Hỏi về vấn đề giấy ủy quyền
Bên cty mình muốn ủy quyền 1 cá nhân đi lấy nợ, nếu có xảy ra vấn đề gì thì bên công ty có liên quan đến pháp luật không
2 Luật sư trả lời
Chào bạn, căn cứ vào
thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Thứ nhất, theo khoản 1 Điều 138 Bộ luật dân sự 2015 thì: “Cá nhân, pháp nhân có thể ủy “quyền cho cá nhân, pháp nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự”
Như vậy, việc Công ty (pháp nhân) ủy quyền cho cá nhân khác xác lập, thực hiện giao dịch dân sự (cụ thể ở đây là thu hồi nợ) là phù hợp với quy định
của Bộ luật dân sự 2015.Cần lưu ý về độ tuổi của người được ủy quyền theo khoản 3 Điều 138 Bộ luật dân sự 2015 như sau:“Người từ đủ mười lăm tuổi
đếnchưa đủ mười tám tuổi có thể là người đại diện theo ủy quyền, trừ trường hợp pháp luật quy định giao dịch dân sự phải do người từ đủ mười tám tuổi trở lên
xác lập, thực hiện”.
Ngoài ra, Công ty cần lưu ý các vấn đề có liên quan đến ủy
quyền như sau:
Thứ hai, về hậu quả pháp lý của hành vi đại diện được quy định tại Điều 139 Bộ luật dân sự 2015: “1. Giao dịch dân
sự do người đại diện xác lập, thực hiện với người thứ ba phù hợp với phạm vi
đại diện làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với người được đại diện.
2. Người đại diện có quyền xác lập, thực
hiện hành vi cần thiết để đạt được mục đích của việc đại diện.
3. Trường hợp người đại diện biết hoặc
phải biết việc xác lập hành vi đại diện là do bị nhầm lẫn, bị lừa dối, bị đe
dọa, cưỡng ép mà vẫn xác lập, thực hiện hành vi thì không làm phát sinh quyền,
nghĩa vụ đối với người được đại diện, trừ trường hợp người được đại diện biết
hoặc phải biết về việc này mà không phản đối”.
Thứ ba, về thời hạn đại diện được
quy định tại Điều 140 Bộ luật dân sự 2015:
“1. Thời hạn đại diện được xác định theo
văn bản ủy quyền, theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền, theo điều lệ của
pháp nhân hoặc theo quy định của pháp luật.
2. Trường hợp không xác định được thời hạn
đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì thời hạn đại diện được xác định
như sau:
a) Nếu quyền đại diện được xác định theo
giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện được tính đến thời điểm chấm dứt
giao dịch dân sự đó;
b) Nếu quyền đại diện không được xác định
với giao dịch dân sự cụ thể thì thời hạn đại diện là 01 năm, kể từ thời điểm
phát sinh quyền đại diện.
3. Đại diện theo ủy quyền chấm dứt trong
trường hợp sau đây:
a) Theo thỏa thuận;
b) Thời hạn ủy quyền đã hết;
c) Công việc được ủy quyền đã hoàn thành;
d) Người được đại diện hoặc người đại diện
đơn phương chấm dứt thực hiện việc ủy quyền;
đ) Người được đại diện, người đại diện là
cá nhân chết; người được đại diện, người đại diện là pháp nhân chấm dứt tồn
tại;
e) Người đại diện không còn đủ điều kiện
quy định tại khoản 3 Điều 134 của Bộ luật này;
g) Căn cứ khác làm cho việc đại diện không
thể thực hiện được.
4. Đại diện theo pháp luật chấm dứt trong
trường hợp sau đây:
a) Người được đại diện là cá nhân đã thành
niên hoặc năng lực hành vi dân sự đã được khôi phục;
b) Người được đại diện là cá nhân chết;
c) Người được đại diện là pháp nhân chấm
dứt tồn tại;
d) Căn cứ khác theo quy định của Bộ luật này
hoặc luật khác có liên quan”
Thứ tư, về phạm vi đại diện được
quy định tại Điều 141 Bộ luật dân sự 2015:
“1. Người đại diện chỉ được xác lập, thực
hiện giao dịch dân sự trong phạm vi đại diện theo căn cứ sau đây:
a) Quyết định của cơ quan có thẩm quyền;
b) Điều lệ của pháp nhân;
c) Nội dung ủy quyền;
d) Quy định khác của pháp luật.
2. Trường hợp không xác định được cụ thể
phạm vi đại diện theo quy định tại khoản 1 Điều này thì người đại diện theo
pháp luật có quyền xác lập, thực hiện mọi giao dịch dân sự vì lợi ích của người
được đại diện, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác.
3. Một cá nhân, pháp nhân có thể đại diện
cho nhiều cá nhân hoặc pháp nhân khác nhau nhưng không được nhân danh người
được đại diện để xác lập, thực hiện giao dịch dân sự với chính mình hoặc với
bên thứ ba mà mình cũng là người đại diện của người đó, trừ trường hợp pháp
luật có quy định khác.
4. Người đại diện phải thông báo cho bên
giao dịch biết về phạm vi đại diện của mình”
Thứ năm, về hậu quả của giao dịch dân sự do người không có quyền
đại diện xác lập, thực hiện được quy định tại Điều
142 Bộ luật dân
sự 2015:
“1. Giao dịch dân sự do người không có
quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ đối với
người được đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Người được đại diện đã công nhận giao
dịch;
b) Người được đại diện biết mà không phản
đối trong một thời hạn hợp lý;
c) Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc
người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự với mình không có quyền đại diện.
2. Trường hợp giao dịch dân sự do người
không có quyền đại diện xác lập, thực hiện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ
đối với người được đại diện thì người không có quyền đại diện vẫn phải thực
hiện nghĩa vụ đối với người đã giao dịch với mình, trừ trường hợp người đã giao
dịch biết hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch.
3. Người đã giao dịch với người không có
quyền đại diện có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân
sự đã xác lập và yêu cầu bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết
hoặc phải biết về việc không có quyền đại diện mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp
quy định tại điểm a khoản 1 Điều này.
4. Trường hợp người không có quyền đại
diện và người đã giao dịch cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự mà gây
thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm liên đới bồi thường
thiệt hại”
Thứ sau, về hậu quả của giao dịch dân sự do người đại diện xác
lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện được quy định tại Điều 143 Bộ luật dân sự 2015:
“1. Giao dịch dân sự do người đại diện xác
lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh quyền, nghĩa vụ
của người được đại diện đối với phần giao dịch được thực hiện vượt quá phạm vi
đại diện, trừ một trong các trường hợp sau đây:
a) Người được đại diện đồng ý;
b) Người được đại diện biết mà không phản
đối trong một thời hạn hợp lý;
c) Người được đại diện có lỗi dẫn đến việc
người đã giao dịch không biết hoặc không thể biết về việc người đã xác lập,
thực hiện giao dịch dân sự với mình vượt quá phạm vi đại diện.
2. Trường hợp giao dịch dân sự do người
đại diện xác lập, thực hiện vượt quá phạm vi đại diện không làm phát sinh
quyền, nghĩa vụ của người được đại diện đối với phần giao dịch được xác lập,
thực hiện vượt quá phạm vi đại diện thì người đại diện phải thực hiện nghĩa vụ
đối với người đã giao dịch với mình về phần giao dịch vượt quá phạm vi đại
diện, trừ trường hợp người đã giao dịch biết hoặc phải biết về việc vượt quá
phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch.
3. Người đã giao dịch với người đại diện
có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hoặc hủy bỏ giao dịch dân sự đối với
phần vượt quá phạm vi đại diện hoặc toàn bộ giao dịch dân sự và yêu cầu bồi
thường thiệt hại, trừ trường hợp người đó biết hoặc phải biết về việc vượt quá
phạm vi đại diện mà vẫn giao dịch hoặc trường hợp quy định tại điểm a khoản 1
Điều này
4. Trường hợp người đại diện và người giao
dịch với người đại diện cố ý xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vượt quá phạm
vi đại diện mà gây thiệt hại cho người được đại diện thì phải chịu trách nhiệm
liên đới bồi thường thiệt hại”
Nếu bạn cần tư
vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích cho mình và hỗ trợ thực hiện các thủ tục
theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với tôi qua số điện thoại: 098.449.9996
(Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng giao dịch của Công ty Luật
TNHH MTV Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Q.Tân Phú (Tầng
2).
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY
ĐỊNH PHÁP LUẬT
Trân trọng./.
Luật sư Dương
Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật
TNHH MTV Vân Hoàng Minh
SĐT: 098.449.9996
Luật sư Dương Hoài Vân.
Chào bạn,
Vấn đề bạn hỏi luật sư trả lời như sau:
Việc ủy quyền của công ty của bạn cho 1 cá nhân đi lấy nợ, trách nhiệm của bên ủy quyền liên quan đến phạm vi ủy quyền, tức là mức độ ủy quyền đến đâu thì chịu trách nhiệm đến đó, nếu phát sinh ngoài phạm vi ủy quyền thì người nhận ủy quyền chịu trách nhiệm cho hành vi của mình;
Theo đó công ty của bạn khi làm ủy quyền cần cân nhắc kỹ nội dung ủy quyền, câu từ sử dụng trong giấy ủy quyền để tránh các trách nhiệm ngoài mong muốn.
Nếu bạn thấy ý kiến tư vấn hữu ích, bạn có thể phản hồi khích lệ I-law ngày càng phát triển phục vụ cộng đồng tốt hơn.
Luật sư Nguyễn Thanh Hải.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư