iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Hôn nhân gia đình  
          3. Ly hôn đơn phương khi con dưới 1 tuổi
          04/10/2018

          Ly hôn đơn phương khi con dưới 1 tuổi

          Chào luật sư. Em muốn hỏi nếu con dưới 1 tuổi. Người chồng hoặc người vợ có thể đơn phương ly hôn được không ạ? Em xin cảm ơn.



          TIN LIÊN QUAN:
          Dịch vụ pháp lý trọn gói: TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN
          Danh bạ Luật sư Hôn nhân gia đình
          Chi phí thuê luật sư ly hôn
          Câu hỏi hôn nhân gia đình
          Mẫu đơn ly hôn đơn phương mới nhất 2020


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: NGUYỄN ĐỨC THẮNG Ý Ads

          179 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.3

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          4 Luật sư trả lời

          Dương Văn Mai

          Luật sư: Dương Văn Mai

          3 nhận xét
          0967983626 tel: 0967983626
          Gọi
          Thông tin

            Luật sư Dương Văn Mai, Công ty Luật Bách Dương, Hà Nội tư vấn cho bạn như sau:

            Theo quy định của Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ chồng có quyền yêu cầu tòa án cho ly hôn nếu mục đích hôn nhân không đạt được - có căn cứ cho ly hôn thậm chí những người khác cũng có thể yêu cầu tòa án cho ly hôn. Tuy nhiên trường hợp vợ chồng đang có con nhỏ dưới 1 tuổi - dưới 12 tháng tuổi thì người chồng không được yêu cầu tòa án cho ly hôn. Mặc dù vậy Luật Hôn nhân chỉ hạn chế quyền đối với người chồng nhưng nếu người nộp đơn yêu cầu tòa án cho ly hôn theo hình thức đơn phương ly hôn thì không bị hạn chế.

            Do vậy trong trường hợp này người vợ vẫn có quyền được yêu cầu tòa án cho ly hôn theo hình thức đơn phương ly hôn.

            Bạn tham khảo Điều 51 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 nhé.

            Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

            1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

            2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

            3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

            Chúc bạn mạnh khỏe và thành công, nếu còn vướng mắc bạn có thể hỏi tiếp hoặc liên hệ trực tiếp với luật sư để được tư vấn, giúp đỡ.

            Luật sư Dương Văn Mai.

            Nguyễn Hoài Phong

            Luật sư: Nguyễn Hoài Phong

            1 nhận xét
            0934231966 tel: 0934231966
            Gọi
            Thông tin

              Người vợ có quyền còn người chồng thì không có quyền.

                Điều 85 Luật Hôn nhân và gia đình quy định:

              \"Điều 85. Quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn

              1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết việc ly hôn.

              2. Trong trường hợp vợ có thai hoặc đang nuôi con dưới mười hai tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu xin ly hôn.\"

              Luật sư Nguyễn Hoài Phong

              Luật sư Nguyễn Hoài Phong.

              Nguyễn Hòa Thuận

              Luật sư: Nguyễn Hòa Thuận

              1 nhận xét
              0988816668 tel: 0988816668
              Gọi
              Thông tin

                Chào bạn!

                Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

                Cơ sở pháp lý:

                Luật hôn nhân gia đình 2014

                Theo quy định tại khoản 3 điều 51 của luật hôn nhân và gia đình năm 2014 quy định như sau:

                “Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

                ....................................................

                3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.”

                Như vậy, vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi, chồng không thể nộp đơn xin ly hôn yêu cầu tòa án giải quyết. Tòa án chỉ thụ lý giải quyết ly hôn khi 2 vợ chồng thuận tình ly hôn hoặc người vợ đơn phương ly hôn.

                Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

                Trân trọng ./.

                Luật sư Nguyễn Hòa Thuận.

                Nguyễn Đức Biên

                Luật sư: Nguyễn Đức Biên

                3 nhận xét
                0393649999 tel: 0393649999
                Gọi
                Thông tin

                  Đối với câu hỏi của bạn, luật sư tư vấn như sau:

                  Căn cứ vào Điều 51 luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định như sau:

                  Điều 51. Quyền yêu cầu giải quyết ly hôn

                  1. Vợ, chồng hoặc cả hai người có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn.

                  2. Cha, mẹ, người thân thích khác có quyền yêu cầu Tòa án giải quyết ly hôn khi một bên vợ, chồng do bị bệnh tâm thần hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi của mình, đồng thời là nạn nhân của bạo lực gia đình do chồng, vợ của họ gây ra làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến tính mạng, sức khỏe, tinh thần của họ.

                  3. Chồng không có quyền yêu cầu ly hôn trong trường hợp vợ đang có thai, sinh con hoặc đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

                  Như vậy, trong trường hợp con dưới 12 tháng tuổi, thì chồng không có quyền yêu cầu tòa án giải quyết việc ly hôn, mà chỉ có vợ mới có quyền yêu cầu tòa án giải quyết ly hôn khi con dưới 12 tháng tuổi.

                  Trên đây là toàn bộ ý kiến tư vấn của luật sư! Trân trọng.

                  Luật sư Nguyễn Đức Biên

                  Luật sư Nguyễn Đức Biên.

                  Luật sư: NGUYỄN ĐỨC THẮNG Ý Ads

                  179 nhận xét

                  • Đánh giá của iLAW: 9.3

                  Nhắn tin
                  Mức phí
                  Hồ sơ

                  Gọi

                  Luật sư: Nguyễn Bá Sơn Ads

                  4 nhận xét

                  • Đánh giá của iLAW: 9.1

                  Nhắn tin
                  Mức phí
                  Hồ sơ

                  Gọi

                    0914393126

                  Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                  1. hỏi
                    Có 3 Luật sư trả lời
                  2. Hôn nhân gia đình
                    Có 3 Luật sư trả lời
                  3. ly hôn
                    Có 7 Luật sư trả lời
                  4. tham vấn ly hôn
                    Có 4 Luật sư trả lời
                  5. Ly hôn chia tài sản vẫn còn nợ ngân hàng
                    Có 5 Luật sư trả lời
                  6. Kết hôn với người nước ngoài
                    Có 4 Luật sư trả lời

                    Lĩnh vực Hôn nhân gia đình

                    1. Chia tài sản ly hôn
                    2. Giành quyền nuôi con
                    3. Ly hôn
                    4. Ly hôn có yếu tố nước ngoài
                    5. Ly hôn đơn phương
                    6. Ly hôn thuận tình
                    7. Nhận con nuôi

                    Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                    Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                    Đặt câu hỏi

                    - hoặc -

                    Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                    Tìm kiếm luật sư

                    Duyệt tìm Luật sư

                    • Theo lĩnh vực
                    • Theo tỉnh thành

                        Đánh giá (Rating) của iLAW

                        1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                        iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                        2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                        Kinh nghiệm và bằng cấp

                        Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                        Thành tựu trong nghề nghiệp

                        Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                        Danh tiếng và uy tín trong nghề

                        Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                        Đóng góp cho nghề

                        Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                        Đóng góp cho cộng đồng

                        Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                        3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                        Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                        10 - 9.0: Xuất sắc 

                        8.9 - 8.0: Rất tốt 

                        7.9 - 7.0: Tốt 

                        6.9 - 6.0: Trung bình

                        • Về chúng tôi
                        • Điều khoản sử dụng
                        • Dành cho người dùng
                        • Dành cho Luật sư
                        • Chính sách bảo mật
                        • Nội quy trang Nhận xét
                        • Đánh giá của iLAW

                        Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                        Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                        Điện thoại: (028) 7303 2868

                        Email: cskh@i-law.vn

                        GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                        iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                        © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019