Tranh chấp về góp vốn và phân chia lợi nhuận
A, B, C cùng góp vốn thành lập Công ty Trách nhiệm hữu hạn X kinh doanh thương mại và dịch vụ. Ngày 05/02/2019, Công ty được Sở kế hoạch đầu tư thành phố Hà Nội cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh thì phần vốn góp của các bên vào vốn điều lệ được xác định như sau: - A góp bằng một căn nhà tọa lạc tại 215 Nguyễn Phong Sắc, Hà Nội, trị giá 400 triệu đồng, chiếm 40% vốn điều lệ. Căn nhà này được Công ty sử dụng làm trụ sở giao dịch. - B góp vốn bằng một số máy móc xây dựng trị giá 300 triệu đồng, chiếm 30% vốn điều lệ. - C góp 300 triệu đồng tiền mặt, chiếm 30% vốn điều lệ. Sau khi Công ty được cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, các thành viên đã thực hiện thủ tục góp vốn vào Công ty theo đúng quy định trong Luật doanh nghiệp 2015. Để tổ chức bộ máy quản lý nội bộ Công ty, các thành viên nhất trí cử A làm Chủ tịch Hội đồng thành viên, B làm Giám đốc, và C là kế toán trưởng Công ty. Điều lệ hoạt động của Công ty không quy định cụ thể ai là đại diện theo pháp luật của Công ty. Do sự biến động trên thị trường bất động sản nên giá trị thực tế của căn nhà mà A mang ra góp vốn đã lên tới 1 tỷ đồng. Với lý do trước đây không có tiền mặt để góp vốn nên fải góp bằng căn nhà, nay đã có tiền mặt, A yêu cầu rút lại căn nhà trước đây đã mang góp vốn, và góp thế bằng 500 triệu đồng tiền mặt. B và C không đồng ý. a) A có thể rút căn nhà trước đây đã mang góp vốn để góp thế bằng 500 triệu đồng tiền mặt được không? Tại sao? b) Nếu B và C đồng ý cho A rút lại căn nhà thì có đúng pháp luật không? Tại sao? Với lý do B có nhiều sai phạm trong quản lý Công ty, với cương vị chủ tịch Hội đồng thành viên và là người góp nhiều vốn nhất vào Công ty, A đã ra quyết định cách chức Giám đốc của B và yêu cầu B bàn giao lại công việc cùng con dấu cho Công ty. Sau đó A ký quyết định bổ nhiệm C làm giám đốc công ty. B chẳng những không đồng ý với các quyết định nói trên mà còn tiếp tục sử dụng con dấu và danh nghĩa Công ty TNHH X để ký kết hợp đồng với bạn hàng. Trong đó có hợp đồng vay trị giá 500 triệu đồng với Công ty Y. Tại thời điểm ký kết hợp đồng vay vốn thì giá trị tài sản của Công ty X còn khoảng 800 triệu đồng. Theo hợp đồng, Công ty Y đã chuyển trước số tiền 300 triệu đồng. Tuy nhiên toàn bộ số tiền này đã được B chuyển sang tài khoản cá nhân của mình và dùng vào mục đích cá nhân. Trước tình hình như vậy, A kiện B ra Tòa án yêu cầu B phải hoàn trả khoản tiền 300 triệu đồng. Công ty Y cũng nộp đơn ra Tòa yêu cầu công ty X fải hoàn trả số tiền 300 triệu đồng mà Y đã cho X vay, bồi thường thiệt hại do Công ty X gây ra cho Công ty Y do vi phạm hợp đồng. Anh, chị hãy giải quyết vụ việc trên?
1 Luật sư trả lời
Chào bạn,
Bài tập của bạn xử lý như sau:
I. Vấn đề 1: Việc A yêu cầu rút lại căn nhà đã góp vốn
a) A có được rút căn nhà để thay bằng 500 triệu tiền mặt không?
Trả lời: ❌ Không được.
Lý do:
-
Theo Điều 48 khoản 2 và 3 Luật Doanh nghiệp 2014 (hiện hành 2020 tương tự):
Thành viên phải góp đủ và đúng loại tài sản như đã cam kết khi đăng ký góp vốn.
Sau khi đã góp đủ vốn, thành viên không được tự ý rút vốn đã góp khỏi công ty dưới bất kỳ hình thức nào. -
Việc rút tài sản góp vốn (ở đây là căn nhà) đồng nghĩa làm giảm vốn điều lệ của công ty, ảnh hưởng quyền lợi các thành viên khác và chủ nợ của công ty.
-
Do đó, A không có quyền đơn phương yêu cầu rút lại căn nhà dù giá trị thị trường đã tăng.
👉 Kết luận: A không thể rút lại căn nhà và thay bằng 500 triệu đồng tiền mặt, vì việc đó trái với Luật Doanh nghiệp và chưa được Hội đồng thành viên chấp thuận bằng thủ tục giảm vốn điều lệ hợp pháp.
b) Nếu B và C đồng ý cho A rút lại căn nhà thì có đúng pháp luật không?
Trả lời: ❌ Vẫn không hợp pháp nếu không tuân thủ quy định về giảm vốn điều lệ.
Phân tích:
-
Dù B và C đồng ý, việc rút vốn vẫn chỉ được thực hiện khi công ty:
-
Thông qua nghị quyết Hội đồng thành viên về việc giảm vốn điều lệ;
-
Thực hiện thủ tục đăng ký thay đổi nội dung Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (theo Điều 68 Luật Doanh nghiệp 2014/2020);
-
Đảm bảo công ty vẫn thanh toán đủ các nghĩa vụ tài chính và nợ đến hạn.
-
-
Nếu chỉ “đồng ý miệng” giữa các thành viên mà không đăng ký lại với Sở KHĐT, thì hành vi này không có giá trị pháp lý.
-
Căn nhà đã được góp vốn và đứng tên sở hữu của công ty, nên A mất quyền sở hữu cá nhân đối với căn nhà đó.
👉 Kết luận: Dù B và C đồng ý, việc rút vốn chỉ hợp pháp nếu có nghị quyết giảm vốn và đăng ký thay đổi vốn điều lệ. Nếu không, vẫn là vi phạm pháp luật.
II. Vấn đề 2: A cách chức Giám đốc và B ký hợp đồng vay vốn trái thẩm quyền
1️⃣ Ai là người đại diện theo pháp luật của công ty X?
-
Do Điều lệ không quy định cụ thể, nên căn cứ Điều 78 Luật Doanh nghiệp 2014:
“Chủ tịch Hội đồng thành viên hoặc Giám đốc có thể là người đại diện theo pháp luật, tùy theo quy định trong điều lệ.”
→ Trong trường hợp này, vì Điều lệ không quy định rõ, nhưng B được cử làm Giám đốc điều hành công ty, nên trên thực tế và theo Giấy đăng ký doanh nghiệp, B được hiểu là người đại diện theo pháp luật của công ty (trừ khi có bằng chứng khác).
2️⃣ A có quyền cách chức Giám đốc không?
-
Theo Điều 56 Luật Doanh nghiệp, việc bổ nhiệm, miễn nhiệm Giám đốc phải do Hội đồng thành viên quyết định theo đa số phiếu.
-
A không thể đơn phương ra quyết định cách chức vì A chỉ là Chủ tịch HĐTV, không có quyền thay HĐTV hành động nếu chưa có nghị quyết hợp lệ.
👉 Kết luận: Việc A tự ý ra quyết định cách chức B và bổ nhiệm C làm Giám đốc là trái luật (không có giá trị pháp lý).
III. Vấn đề 3: Trách nhiệm đối với hợp đồng vay 500 triệu đồng với Công ty Y
1️⃣ Hợp đồng vay giữa Công ty X và Công ty Y có hiệu lực không?
-
Do B vẫn là Giám đốc và đại diện theo pháp luật hợp pháp tại thời điểm ký hợp đồng, nên hợp đồng vay có giá trị pháp lý đối với Công ty X (theo nguyên tắc bên thứ ba ngay tình).
-
Công ty Y không biết và không phải biết về tranh chấp nội bộ giữa A và B, nên hợp đồng vẫn ràng buộc trách nhiệm công ty X.
👉 Công ty X vẫn phải chịu trách nhiệm trả lại 300 triệu đồng cho Công ty
2️⃣ Trách nhiệm cá nhân của B
-
B đã chiếm đoạt 300 triệu đồng chuyển sang tài khoản cá nhân → có dấu hiệu của tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” theo Điều 175 Bộ luật Hình sự 2015.
-
B phải hoàn trả lại 300 triệu đồng cho công ty X hoặc cho Công ty Y tùy theo phán quyết của Tòa.
👉 A (với tư cách Chủ tịch HĐTV, đại diện phần vốn của mình) có quyền khởi kiện B ra Tòa dân sự hoặc tố giác hình sự.
IV. Tổng hợp hướng xử lý
| Vấn đề | Pháp lý áp dụng | Kết luận |
|---|---|---|
| A đòi rút nhà, góp bằng tiền mặt | Điều 48 LDN 2014/2020 | Không được |
| B, C đồng ý cho A rút vốn | Điều 68 LDN 2014 | Vẫn không hợp pháp nếu chưa đăng ký giảm vốn |
| A cách chức B | Điều 56 LDN | Không có thẩm quyền đơn phương |
| Hợp đồng vay giữa B và Y | Nguyên tắc đại diện theo pháp luật | Hợp đồng có hiệu lực, công ty phải chịu trách nhiệm |
| B dùng tiền vay vào việc riêng | Điều 175 BLHS 2015 | B phải hoàn trả, có thể bị xử lý hình sự |
Luật sư Nguyễn Thanh Hải.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư


