Tư vấn ly hôn
Xin chào luật su tôi tên là đăng thị Nguyên năm nay 26 tuổi. tôi và chồng cùng thôn kết hôn từ 2019 và Sống chúng với bố mẹ chồng . Đến nay có 2 cô con gái 3 tuổi và 4 tuổi. Hiện nay tôi muốn ly hôn và muốn giành quyền nuôi cả 2 con. Còn về tài sản chung có 1 số đất đai được bố mẹ chồng chia cho nhưng k sang tên làm sổ gì cả. Chúng tôi cùng nhau trồng cây và chăm sóc.. vậy nó có phải tài sản chung k. Nếu lý hôn tôi có quyền yêu cầu phân chia đất hay là cây trồng mà chúng tôi trồng trên những mảnh đất đó k.. rất mong được các luật sư giải đáp. xin cảm ơn
6 Luật sư trả lời
Gửi bạn Nguyên.
Theo quy định tại Khoản 3 điều 81 Luật Hôn nhân gia đình năm 2014 thì con dưới 36 tháng tuổi được giao trực tiếp cho người mẹ nuôi trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc ....
Đối với con từ đủ 3 tuổi trở lên đến 7 tuổi thì Tòa án sẽ xem xét các quyền lợi về vật chất và tinh thần của trẻ để quyết định khi xem xét các tình tiết có trong vụ án.
Về tài sản chung có 1 số đất đai được bố mẹ chồng chia cho nhưng không sang tên làm sổ gì cả thì ở đây bạn không nêu rõ là cho chung cả hai vợ chồng hay cho riêng 1 mình chồng bạn nên Luật sư không thể tư vấn chính xác cho bạn được.
Về tài sản trên đất là cây trồng mà vợ chồng bạn trồng trên mảnh đất cha mẹ chồng bạn cho thì bạn hoàn toàn có thể yêu cầu chia và được hưởng 50% giá trị của các tài sản trên đất này.
Để hiểu rõ hơn về vấn để bạn muốn tư vấn. Bạn có thể
liện hệ Luật sư Đỗ Đình Nam qua số điện thoại: 0939038988 để được tư vấn miễn
phí.
Trân trọng./.
Luật sư Đỗ Đình Nam.
Tài sản là 1 số đất đai được bố mẹ
chồng chia, tài sản này chưa sang tên nhưng có các giấy tờ tặng cho, chuyển nhượng
gì không? Chia cho từ thời gian nào? Tài sản trên đất là do ai đầu tư, sử dụng.
Nếu bạn có cơ sở đất được tặng
cho, chuyển nhượng thì có khả năng đòi đất, nếu không có cơ sở đòi đất nhưng tài
sản trên đất do công sức đóng góp, tôn tạo của bạn mà có được thì bạn có thể yêu
cầu chia tài sản trên đất.
Bạn liên hệ để được tư vấn cụ thể
hơn.
Trân trọng.
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của Luật sư và add Zalo để
liên hệ khi cần:
Luật sư Nguyễn Thành Huân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Luật Sư 11 (120 - 122 Điện Biên Phủ, Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ
Chí Minh)
Điện thoại:
0979 800 000
Email:
luatsuhuan11@gmail.com
Website: https://luatsu11.vn
Luật sư Nguyễn Thành Huân.
Luật sư Công ty Luật Thuanlaw trả lời câu hỏi của bạn như sau:
- Về việc giành quyền nuôi 2 con: Theo Điều 82 Luật HN&GĐ quy định về việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con sau khi ly hôn thì do vợ chồng thỏa thuận về việc ai sẽ là người nuôi dưỡng con, nếu con dưới 36 tháng tuổi thì sẽ giao cho mẹ trực tiếp nuôi dưỡng, con từ đủ 7 tuổi trở lên thì sẽ xem xét nguyện vọng của con.
è Trong trường hợp của chị Nguyên nếu không thỏa thuận được về việc ai sẽ là người nuôi dưỡng 2 cháu và chị muốn giành quyền nuôi dưỡng cả 2 cháu thì phải chứng minh được về khả năng tài tính và điều kiện về tinh thần, không thuộc các trường hợp bị hạn chế đối với con chưa 18 tuổi theo Điều 85 của Luật HN&GĐ. Nếu không chứng minh được thì Tòa án sẽ giao cho mỗi người nuôi dưỡng 1 cháu sau khi căn cứ vào điều kiện của 2 bên để đảm bảo việc chăm sóc tốt nhất cho con.
- Về việc xác định tài sản chung: tại Điều 33 Luật HN&GĐ có quy định về việc xác định tài sản chung của vợ chồng:
“1. Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
2. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.
3. Trong trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung.”
- Về việc phân chia đất và cây trồng: Theo Điều khoản 1 Điều 459 BLDS 2015 quy định về việc tặng cho bất động sản: “1. Tặng cho bất động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.” thì việc chia đất của bố mẹ chồng chị Nguyên phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc có giấy tờ khác chứng minh được việc bố mẹ chồng chị chia đất cho 2 vợ chồng chị.
è Trong trường hợp này, việc chia đất trên không được đưa vào là tài sản chung của vợ chồng nên khi phát sinh về việc ly hôn của vợ chồng chị Nguyên thì chị không được chia về phần đất đó. Ngoài ra, trong thời kỳ hôn nhân chị Nguyên có đóng góp cải tạo, canh tác và quản lý đất nên chị sẽ được hưởng phần giá trị tương đương với công sức mà chị đã đóng góp.
Trên đây là câu trả lời của Luật sư , bạn cần tư vấn vui lòng liên hệ qua số điện thoại : 0945 202 001 hotline: 086869 7673
Luật sư Trương Trọng Thuận.
Chào bạn,
vVề
việc muốn giành quyền nuôi 02 con chung:
Căn cứ Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình 2014 quy định
vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên
sau khi ly hôn đối với con. Trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết
định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của
con.
Theo đó, cha hoặc mẹ sau khi ly hôn muốn giành quyền nuôi
con phải chứng minh điều kiện của mình có thể đảm bảo quyền lợi về mọi mặt của
con về (i) điều kiện về vật chất như: ăn, ở, sinh hoạt, điều kiện học tập… Các
bên có thể trình bảng lương, giấy tờ chứng minh thu nhập của mình, các nguồn
tài chính khác và cách chăm sóc con sau khi ly hôn…; và (ii) điều kiện về tinh
thần như: thời gian chăm sóc, dạy dỗ; giáo dục con, tình cảm đã dành cho con từ
trước đến nay; và (iii) điều kiện cho con vui chơi giải trí, nhân cách đạo đức,
trình độ học vấn… của cha mẹ.
v Về
tài sản chung:
Thửa đất được cha mẹ chồng cho nhưng chưa sang tên thì
bạn không thể yêu cầu chia tài sản chung, tuy nhiên bạn có thể yêu cầu chia cho
bạn công sức quản lý, bảo quản, giữ gìn, v.v. thửa đất trên.
Cây trồng trên đất được vợ chồng cùng trồng và chăm sóc
trong thời kỳ hôn nhân, dó đó đây là tài sản chung của 02 vợ chồng. Bạn có
quyền yêu cầu chia tài sản chung là cây trồng trên đất.
Theo quy định, tài sản chung của vợ chồng được chia bằng hiện vật, nếu
không chia được bằng hiện vật thì chia theo giá trị; bên nào nhận phần tài sản
bằng hiện vật có giá trị lớn hơn phần mình được hưởng thì phải thanh toán cho
bên kia phần chênh lệch.
Vợ chồng khi ly hôn có quyền tự thỏa thuận với nhau về
toàn bộ các vấn đề, trong đó có cả việc phân chia tài sản chung và việc nuôi
con chung sau ly hôn. Trường hợp vợ chồng không thỏa thuận được thì bạn hoặc
chồng bạn có quyền yêu cầu thì Tòa án phải xem xét, giải quyết theo quy định
pháp luật.
Trên đây
là nội dung tư vấn của Văn phòng luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu
bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực
tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận
Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được
tư vấn và giải đáp cụ thể.
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo.
Chào bạn, Luật sư Chân Thiện Mỹ tư vấn cho bạn như sau:
Căn cứ Điều 5 Luật Đất đai 2013 quy định “Người sử dụng đất được Nhà nước giao đất,
cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển quyền sử dụng đất theo
quy định của Luật này...”
Theo đó, chỉ những người được công nhận quyền sử dụng đất;
thể hiện qua việc có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản gắn liền với đất đối với thửa đất xác định; mới được xem là chủ sở hữu
quyền sử dụng đất.
Tài sản chung của vợ chồng trong thời kỳ hôn nhân được
xác định theo quy định tại Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình 2014:
“Tài sản chung của
vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập do lao động, hoạt động sản
xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng và thu nhập hợp
pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều
40 Luật này; tài sản mà vợ chồng được thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và
tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền
sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn là tài sản chung của vợ chồng,
trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được
thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Trong
trường hợp không có căn cứ để chứng minh tài sản mà vợ, chồng đang có tranh chấp
là tài sản riêng của mỗi bên thì tài sản đó được coi là tài sản chung”.
Trong trường hợp của bạn, nếu bố mẹ chồng vẫn đang đứng
tên quyền sử dụng đất thì mảnh đất vẫn thuộc về bố mẹ chồng bạn. Khi ly hôn thì
mảnh đất này không được xem là tài sản của vợ chồng để phân chia.
Để được tư vấn cụ thể hơn, bạn vui lòng cung cấp cho
chúng tôi thêm thông tin về vấn đề bạn yêu cầu để chúng tôi có thể hỗ trợ.
Liên hệ qua Hotline hoặc Zalo:
0917 333 769 – Luật sư Nguyễn Trung Hiếu – Giám đốc Công ty
Luật Chân Thiện Mỹ
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
1/ Số 94 Nguyễn Hữu Tiến, phường Tây Thạnh, quận
Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh
2/ Số 1/8A Quang Trung, thị trấn Hóc Môn, huyện
Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh (đối diện Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn)
Liên hệ qua Email: lsnguyentrunghieu@gmail.com
Website: Công ty Luật Chân Thiện Mỹ
Luật sư Nguyễn Trung Hiếu.
Lĩnh vực Hôn nhân gia đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư