Tư vấn quyền hạn thăm nom con sau ly hôn
Kính gửi luật sư!
Tôi tên là Nguyễn Biên Thùy, tôi có vấn đề xin luật sư tư vấn giúp tôi. Tôi và vợ ly hôn thuận tình, chúng tôi có 01 con chung, và chúng tôi đã thống nhất với nhau là vợ tôi là người trực tiếp nuôi con, tôi có quyền thăm nom, chăm sóc con vào các ngày cuối tuần, cụ thể là tôi đón con vào chiều thứ 6 sau khi cháu đi học về, và đưa con đi học vào sáng thứ 7. Và tòa đã có quyết định số 678/2017/QĐST-HNGĐ của tòa án nhân dân quận Đống Đa, tp Hà Nội nêu rõ: quyền trông nom, chăm sóc , giáo dục con không ai có quyền ngăn cản của tôi.
Thực hiện được khoảng 1 tháng thì cô vợ tôi thông báo với cô chủ nhiệm là cấm không cho tôi đón con. Chiều thứ 6 ngày 27/10/2017, vào lúc 16h30, tôi có đến trường đón con thì bị cô giáo và nhà trường ngăn cản, không cho đón cháu. Thực sự tôi rất là bức xúc trước hành động này của vợ tôi và nhà trường vì hôm đấy tôi còn có chương trình đón cháu về quê giỗ cụ nội. Tôi muốn hỏi tư vấn của luật sư như sau: sự việc của vợ tôi nhắn tin, gọi điện cho cô giáo yêu cầu không cho tôi đón con là đúng hay sai, có được phép như vậy không? Vì cô ta đang là người trực tiếp nuôi dưỡng cháu. Và việc nhà trường không cho tôi đón con là đúng hay không, vì trước giờ tôi là người đưa đón cháu đi học từ năm 2015, và thực hiện đầy đủ nội qui đưa đón của nhà trường, có ảnh có tên tôi là bố cháu trong sổ đưa đón cháu. Nếu sự việc còn diễn ra nhiều lần, tôi có thể kiện vợ cũ tôi việc ngăn cản quyền thăm nom chăm sóc của vợ tôi với tôi hay không? Và cũng có thể kiện nhà trường về việc ngăn cản tôi đón con? Tôi chân thành cảm ơn.
TIN LIÊN QUAN:
Dịch vụ pháp lý trọn gói: TƯ VẤN LUẬT HÔN NHÂN
2 Luật sư trả lời
Chào bạn Nguyễn Biên Thùy, với vấn đề của bạn, Luật sư có một số tư vấn như sau:
Căn cứ vào Điều 81 Luật Hôn nhân và gia đình, việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con sau khi ly hôn được thực hiện như sau:
“1. Sau khi ly hôn, cha mẹ vẫn có quyền, nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình theo quy định của Luật này, Bộ luật dân sự và các luật khác có liên quan.
2. Vợ, chồng thỏa thuận về người trực tiếp nuôi con, nghĩa vụ, quyền của mỗi bên sau khi ly hôn đối với con; trường hợp không thỏa thuận được thì Tòa án quyết định giao con cho một bên trực tiếp nuôi căn cứ vào quyền lợi về mọi mặt của con; nếu con từ đủ 07 tuổi trở lên thì phải xem xét nguyện vọng của con.
3. Con dưới 36 tháng tuổi được giao cho mẹ trực tiếp nuôi, trừ trường hợp người mẹ không đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con hoặc cha mẹ có thỏa thuận khác phù hợp với lợi ích của con.”
Trường hợp của bạn đã thuận tình ly hôn và giao con cho người mẹ trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng thì bạn vẫn có quyền và nghĩa vụ trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Do đó, các quyền và nghĩa vụ cụ thể quy định tại Điều 82 luật Hôn nhân và gia đình bao gồm:
- Có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
- Có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
- Có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Ngoài ra, người mẹ cũng có các quyền và nghĩa vụ (Căn cứ vào Điều 83, Luật Hôn nhân và gia đình):
- Có quyền yêu cầu bạn thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật Hôn nhân và gia đình nêu trên; yêu cầu bạn cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
- Và đặc biệt, người mẹ không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Như vậy, người mẹ đang trực tiếp nuôi dưỡng, chăm sóc con không có quyền cản trở bạn trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. Việc người mẹ và nhà trường không cho phép bạn đón con theo như thỏa thuận là hoàn toàn trái với quy định của pháp luật. Tuy nhiên, bạn cần lưu ý: không được lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, bởi trong trường hợp này người mẹ có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của bạn.
Hành vi của người mẹ đã vi phạm điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 quy định về các hành vi bạo lực gia đình gồm:
“d) Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau”
Và có thể bị xử phạt theo quy định tại Điều 53 Nghị định 167/NĐ-CP ngày 12/11/2013, theo đó:
“Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau
Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.”
Như vậy, để giải quyết vấn đề này, bạn nên nói chuyện, thuyết phục đối với người mẹ. Trong trường hợp không thể thuyết phục, bạn có thể nhờ đến sự can thiệp của UBND, cơ quan Công an cấp xã.
Nếu người mẹ vẫn tiếp tục ngăn cản và nếu xét thấy, hành vi hạn chế quyền thăm nom, nuôi dưỡng ảnh hưởng trực tiếp đến việc chăm sóc nuôi dưỡng của bạn đối với con và ảnh hưởng đến sự phát triển của con và người mẹ bạn không còn đáp ứng được các điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng thì bạn có thể làm đơn khởi kiện ra Tòa án yêu cầu thay đổi trực tiếp quyền nuôi con. Kèm theo đơn khởi kiện bạn phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh về việc người mẹ không còn đủ điều kiện để trực tiếp trông nom, chăm sóc, giáo dục con theo Điều 84 Luật hôn nhân gia đình quy định về thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn:
“1. Trong trường hợp có yêu cầu của cha, mẹ hoặc cá nhân, tổ chức được quy định tại khoản 5 Điều này, Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con.
2. Việc thay đổi người trực tiếp nuôi con được giải quyết khi có một trong các căn cứ sau đây:
a) Cha, mẹ có thỏa thuận về việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phù hợp với lợi ích của con;
b) Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con. ...”
Trên đây là những tư vấn của Luật sư Phan Minh Thanh về vấn đề của bạn.
Trân trọng!
Luật sư Phan Minh Thanh.
Chào bạn,
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi cho luật sư
Luật sư LÊ THỊ KIM SOA trưởng văn phòng luật sư LÊ TRẦN tư vấn cho bạn như sau
Ly hôn là việc chấm dứt quan hệ vợ chồng theo bản án, quyết định của có hiệu lực pháp luật của tòa án.Như bạn trình bày thì bạn đã ly hôn vợ và con bạn đang được vợ trực tiếp nuôi dưỡng. Tuy nhiên sau khi ly hôn bạn vẫn có quyền và nghĩa vụ nhất định đối với con của mình. Không ai được ngăn cản quyền đó của bạn đối với con cả. Theo luật hôn nhân gia đình năm 2014 quy định:
“Điều 82. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ tôn trọng quyền của con được sống chung với người trực tiếp nuôi.
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.
3. Sau khi ly hôn, người không trực tiếp nuôi con có quyền, nghĩa vụ thăm nom con mà không ai được cản trở.
Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con lạm dụng việc thăm nom để cản trở hoặc gây ảnh hưởng xấu đến việc trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con thì người trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu Tòa án hạn chế quyền thăm nom con của người đó.”
Theo đó, bạn có quyền, nghĩa vụ thăm nom con, đó là quyền của cha, mẹ khi mà không được trực tiếp nuôi con, không ai được cản trở quyền đó vì đó là quyền cơ bản của mỗi người cha, mẹ. Người trực tiếp đang nuôi con cũng không có quyền cản trở người không trực tiếp nuôi con gặp con theo quy định như sau:
“Điều 83. Nghĩa vụ, quyền của cha, mẹ trực tiếp nuôi con đối với người không trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn
1, Cha, mẹ trực tiếp nuôi con có quyền yêu cầu người không trực tiếp nuôi con thực hiện các nghĩa vụ theo quy định tại Điều 82 của Luật này; yêu cầu người không trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình tôn trọng quyền được nuôi con của mình.
2, Cha, mẹ trực tiếp nuôi con cùng các thành viên gia đình không được cản trở người không trực tiếp nuôi con trong việc thăm nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.”
Như vậy, vợ bạn đang trực tiếp nuôi con không được phép cản trở bạn thực hiện việc thăm nom, chăm sóc con, bạn chỉ bị hạn chế quyền này khi có những hành vi như : Phá tán tài sản của con; có lối sống đồi trụy; Xúi giục, ép buộc con làm những việc trái pháp luật, trái đạo đức xã hội…. và bị Tòa án tuyên hạn chế quyền thăm nom con. Còn trường hợp của bạn, vợ bạn tự ý không cho bạn gặp con, tìm lý do để bạn không gặp được con…đó là hành vi cản trở quyền thăm nom con. Hành vi này cũng được xem là một hành vi bạo lực gia đình theo quy định tại điểm d khoản 1 Điều 2 Luật Phòng, chống bạo lực gia đình năm 2007 :
“Điều 2. Các hành vi bạo lực gia đình
d. Ngăn cản việc thực hiện quyền, nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau;”
Do đó, bạn có thể yêu cầu vợ bạn (qua thỏa thuận, thương lượng) không cản trở bạn thăm nom, chăm sóc con vì hành vi của người mẹ đã hạn chế quyền của bạn, là hành vi vi phạm pháp luật. Nếu vợ bạn không đồng ý thì bạn có thể yêu cầu các cơ quan, tổ chức có trách nhiệm về gia đình để hòa giải quan hệ cũng như yêu cầu vợ bạn phải cho bạn thăm nom con như ủy ban nhân dân cấp xã, mặt trận Tổ quốc cơ sở… Nếu vợ bạn vẫn tiếp tục cản trở quyền thăm nom của bạn thì bạn cần yêu cầu Tòa án giải quyết vụ việc, Tòa án sẽ xem xét và yêu cầu vợ bạn phải cho bạn thăm nom con, thực hiện quyền của bạn.\\
Còn phía nhà trường bạn có thể gặp lãnh đạo nhà trường để yêu cầu họ không được phép cản trở bạn gặp con. Nếu họ không đồng ý bạn có thể yêu cầu chính quyền địa phương vào cuộc để xử lí về hành vi cản trở bạn trong việc thực hiện nghĩa vụ chăm sóc con bạn
Luật sư Lê Thị Kim Soa.
Lĩnh vực Hôn nhân gia đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư


