iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Hình sự  
          3. Vụ án cướp tài sản
          27/11/2023

          Vụ án cướp tài sản

          Một người bạn chưa đủ 17 tuổi mượn xe của tôi 125 phân khối, khi đi bạn phát sinh giật tài sản không Có tổ chức, và công an giữ xe của tôi ,bạn bị tạm giữ tới nay đã được bão lãnh, vậy cho tôi hỏi mức án của bạn đó là bao nhiêu năm, và xe của tôi khi nào mới trả về khẩn cầu sự trả lời của các luật sư ạ 😭


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Huỳnh Đức Hữu Ads

          37 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.5

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          3 Luật sư trả lời

          Nguyễn Văn Thành

          Luật sư: Nguyễn Văn Thành

          111 nhận xét
          0989376528 tel: 0989376528
          Gọi
          Thông tin

            Cảm ơn Anh/Chị/Bạn đã quan tâm đến dịch vụ pháp lý của chúng tôi. Để được tư vấn cụ thể và rõ ràng, Anh/Chị/Bạn hãy liên hệ với Luật sư Nguyễn Văn Thành theo số điện thoại hoặc Zalo dưới đây. Xin chân thành cảm ơn!

            - Số điện thoại Luật sư Thành: 098 9376528

            - Zalo: 098 9376528

             

            Luật sư Nguyễn Văn Thành .

            Nguyễn Thành Huân

            Luật sư: Nguyễn Thành Huân

            729 nhận xét
            0979800000 tel: 0979800000
            Gọi
            Thông tin

              Người bạn chưa đủ 17 tuổi mượn xe và thực hiện hành vi cướp giật tài sản thì có 2 hành vi vi phạm trong trường hợp này

              1. Hành vi của người chưa đủ 17 tuổi lái xe 125 phân khối

              Thứ nhất, hành vi vi phạm của người lái xe

              Căn cứ Điều 60 Luật Giao thông đường bộ 2008 quy định:

              “Điều 60. Tuổi, sức khỏe của người lái xe

              1. Độ tuổi của người lái xe quy định như sau:

              a) Người đủ 16 tuổi trở lên được lái xe gắn máy có dung tích xi-lanh dưới 50 cm3;

              b) Người đủ 18 tuổi trở lên được lái xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi-lanh từ 50 cm3 trở lên và các loại xe có kết cấu tương tự; xe ô tô tải, máy kéo có trọng tải dưới 3.500 kg; xe ô tô chở người đến 9 chỗ ngồi;”

              Căn cứ điểm a khoản 4 Điều 21 Nghị định 100/2019/NĐ-CP được sửa đổi bởi Khoản 11 Điều 2 Nghị định 123/2021/NĐ-CP

              “4. Phạt tiền từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

              a) Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi điều khiển xe mô tô có dung tích xi lanh từ 50 cm3 trở lên;”

              Như vậy, người bạn chưa đủ 17 tuổi lái xe có thể bị xử phạt từ 400.000 đồng đến 600.000 đồng.

              Thứ hai, hành vi cho mượn xe của bạn

              Căn cứ điểm đ khoản 5 Điều 30 Nghị định 100/2019/NĐ-CP quy định:

              “5. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với cá nhân, từ 1.600.000 đồng đến 4.000.000 đồng đối với tổ chức là chủ xe mô tô, xe gắn máy và các loại xe tương tự xe mô tô thực hiện một trong các hành vi vi phạm sau đây:

              …

              đ) Giao xe hoặc để cho người không đủ điều kiện theo quy định tại khoản 1 Điều 58 của Luật Giao thông đường bộ điều khiển xe tham gia giao thông (bao gồm cả trường hợp người điều khiển phương tiện có Giấy phép lái xe nhưng đã hết hạn sử dụng hoặc đang trong thời gian bị tước quyền sử dụng);”

              Bạn cho người chưa đủ tuổi mượn xe thì bạn có thể bị phạt từ 800.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

              2. Hành vi cướp giật của người bạn

              Căn cứ Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015 quy định:

              “Điều 171. Tội cướp giật tài sản

              1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

              2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

              a) Có tổ chức;

              b) Có tính chất chuyên nghiệp;

              c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

              d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

              đ) Hành hung để tẩu thoát;

              e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

              g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

              h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

              i) Tái phạm nguy hiểm.

              3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

              a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

              b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

              c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

              4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

              a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

              b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

              c) Làm chết người;

              d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

              5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng.”

              Bạn có thể tham khảo Điều 171 kể trên để xác định người bạn của bạn có thể truy trách nhiệm hình sự tới đâu.

              Trân trọng.


              Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.

              Lưu lại thông tin của Luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần:

              Luật sư Nguyễn Thành Huân

              Giám đốc Công ty Luật TNHH Luật Sư 11 (120 - 122 Điện Biên Phủ, Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh)

              Điện thoại: 0979 800 000

              Email: luatsuhuan11@gmail.com

              Website:

              https://luatsu11.vn/luat-su-nha-dat.htm

              https://luatsu11.vn/luat-su-hon-nhan-gia-dinh.htm

              https://luatsu11.vn/tin-tuc.htm   

              Luật sư Nguyễn Thành Huân.

              Nguyễn Trung Hiếu

              Luật sư: Nguyễn Trung Hiếu

              812 nhận xét
              0917333769 tel: 0917333769
              Gọi
              Thông tin

                          Chào bạn, Luật sư Chân Thiện Mỹ tư vấn cho bạn như sau:

                          Do bạn không có thông tin cụ thể về hành vi cướp giật tài sản như số tiền chiếm đoạt hoặc tỷ lệ thương tổn cho người khác (nếu có) nên rất khó xác nhận bạn của bạn sẽ bị phạt theo khung nào. Bạn có thể tìm hiểu thêm về hành vi mà bạn của bạn đã gây ra và đối chiếu theo Điều 171 Bộ luật Hình sự 2015:

                          “Điều 171. Tội cướp giật tài sản

                          1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm.

                          2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 10 năm:

                          a) Có tổ chức;

                          b) Có tính chất chuyên nghiệp;

                         c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;

                          d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

                          đ) Hành hung để tẩu thoát;

                          e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30%;

                          g) Phạm tội đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu hoặc người không có khả năng tự vệ;

                          h) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

                          i) Tái phạm nguy hiểm.

                          3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

                          a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

                          b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

                          c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.

                          4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:

                          a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;

                          b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 01 người mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên hoặc gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tỷ lệ tổn thương cơ thể của mỗi người 31% trở lên;

                          c) Làm chết người;

                          d) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.

                      5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng”

                          Ngoài ra, vì hành vi cướp giật tài sản nên chiếc xe của bạn là phương tiện phạm tội thì trong quá trình điều tra nếu xét thấy vật chứng không ảnh hưởng dến việc xử lý vụ án và thi hành án thì bạn sẽ được trả lại theo quy định tại điểm b Khoản 2 Điều 106 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015:

                          “Điều 106. Xử lý vật chứng

                          1. Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; do Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử. Việc thi hành quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.

                          2. Vật chứng được xử lý như sau:

                          a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;

                          b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà có thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;

                          c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.

                          3. Trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử, cơ quan, người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

                          a) Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;

                          b) Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;

                          c) Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật; trường hợp không bán được thì tiêu hủy;

                          d) Vật chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

                          4. Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

                          Trên đây là tư vấn sơ bộ của chúng tôi đối với vấn đề của bạn. Để được tư vấn, hỗ trợ, bạn vui lòng liên hệ cho chúng tôi theo thông tin sau:

                     Mọi vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ bạn có thể liên hệ với Luật sư của Chân Thiện Mỹ qua những phương thức sau:

                     Liên hệ qua Hotline hoặc Zalo:

                0917 333 769 - Luật sư Nguyễn Trung Hiếu - Giám đốc Công ty Luật Chân Thiện Mỹ

                  Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ: Số 94 Nguyễn Hữu Tiến, phường Tây Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh

                    Liên hệ qua Email: lsnguyentrunghieu@gmail.com

                                                                                                                 

                Luật sư Nguyễn Trung Hiếu.

                Luật sư: Huỳnh Đức Hữu Ads

                37 nhận xét

                • Đánh giá của iLAW: 9.5

                Nhắn tin
                Mức phí
                Hồ sơ

                Gọi

                Luật sư: Tâm Võ Ads

                36 nhận xét

                • Đánh giá của iLAW: 9.5

                Nhắn tin
                Mức phí
                Hồ sơ

                Gọi

                  0905206381

                Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                1. mức án phải chịu khi
                  Có 3 Luật sư trả lời
                2. Hỏi về vi phạm pháp luật
                  Có 1 Luật sư trả lời
                3. Bắt giữ và giam giữ
                  Có 2 Luật sư trả lời
                4. Vi phạm đăng tải hình ảnh khỏa thân người khác lên mạng xã hội
                  Có 1 Luật sư trả lời
                5. Anh trai em năm nay tròn 18t rồi và bị bắt tội buôn bán tinh dầu cbd lúc bị bắt a có cầm theo ng 10ml và công an có điều tra nhà cửa nhưng kh có gì, tổng có anh trai em và 1 anh bạn của anh ý đi ship 10ml và bị bắt vậy am em sẽ giam tầm bao lâu để xử, và đi bao nhiêu lâu ạ
                  Có 4 Luật sư trả lời
                6. Tố cáo hành vi lừa đảo chiếm đoạt tài sản
                  Có 5 Luật sư trả lời

                  Lĩnh vực Hình sự

                  1. Bào chữa
                  2. Bào chữa cho người chưa thành niên
                  3. Bào chữa tội buôn lậu, tội kinh tế
                  4. Bào chữa tội đánh bạc
                  5. Bào chữa tội giết người
                  6. Bào chữa tội hiếp dâm, dâm ô, mại dâm
                  7. Bào chữa tội khác
                  8. Bào chữa tội ma tuý
                  9. Bào chữa tội tham nhũng, hối lộ
                  10. Cố ý gây thương tích
                  11. Chiếm đoạt tài sản

                  Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                  Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                  Đặt câu hỏi

                  - hoặc -

                  Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                  Tìm kiếm luật sư

                  Duyệt tìm Luật sư

                  • Theo lĩnh vực
                  • Theo tỉnh thành

                      Đánh giá (Rating) của iLAW

                      1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                      iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                      2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                      Kinh nghiệm và bằng cấp

                      Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                      Thành tựu trong nghề nghiệp

                      Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                      Danh tiếng và uy tín trong nghề

                      Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                      Đóng góp cho nghề

                      Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                      Đóng góp cho cộng đồng

                      Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                      3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                      Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                      10 - 9.0: Xuất sắc 

                      8.9 - 8.0: Rất tốt 

                      7.9 - 7.0: Tốt 

                      6.9 - 6.0: Trung bình

                      • Về chúng tôi
                      • Điều khoản sử dụng
                      • Dành cho người dùng
                      • Dành cho Luật sư
                      • Chính sách bảo mật
                      • Nội quy trang Nhận xét
                      • Đánh giá của iLAW

                      Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                      Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                      Điện thoại: (028) 7303 2868

                      Email: cskh@i-law.vn

                      GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                      iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                      © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019