Xin chào
Luật sư ơi, e cần tư vấn 1 chút về vấn đề di chúc á lụaat sư ông em hiện đang bệnh đi lại ko tiện thì mình có đến nhà để lập di chúc đc ko ạ
1 Luật sư trả lời
Chào
bạn! cám ơn bạn đã gửi câu hỏi
Theo quy định của Bộ luật dân sự 2015,
Điều 624. Di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của
mình cho người khác sau khi chết.
Điều 625. Người lập di chúc
1. Người thành niên có đủ điều
kiện theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 630 của Bộ luật này có quyền lập di
chúc để định đoạt tài sản của mình.
2. Người từ đủ mười lăm tuổi đến
chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ
đồng ý về việc lập di chúc.
Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau
đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất
quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng
người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong
khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa
kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc,
người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Điều 627. Hình thức của di chúc
Di chúc phải được lập thành văn
bản; nếu không thể lập được di chúc bằng văn bản thì có thể di chúc miệng.
Điều 628. Di chúc bằng văn bản
Di chúc bằng văn bản bao gồm:
1. Di chúc bằng văn bản không có
người làm chứng.
2. Di chúc bằng văn bản có người
làm chứng.
3. Di chúc bằng văn bản có công
chứng.
4. Di chúc bằng văn bản có chứng
thực.
Điều 630. Di chúc hợp pháp
1. Di chúc hợp pháp phải có đủ các
điều kiện sau đây:
a) Người lập di chúc minh mẫn,
sáng suốt trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép;
b) Nội dung của di chúc không vi
phạm điều cấm của luật, không trái đạo đức xã hội; hình thức di chúc không trái
quy định của luật.
2. Di chúc của người từ đủ mười
lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi phải được lập thành văn bản và phải được
cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.
3. Di chúc của người bị hạn chế về
thể chất hoặc của người không biết chữ phải được người làm chứng lập thành văn
bản và có công chứng hoặc chứng thực.
4. Di chúc bằng văn bản không có
công chứng, chứng thực chỉ được coi là hợp pháp, nếu có đủ các điều kiện được
quy định tại khoản 1 Điều này.
5. Di chúc miệng được coi là hợp
pháp nếu người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng của mình trước mặt ít
nhất hai người làm chứng và ngay sau khi người di chúc miệng thể hiện ý chí
cuối cùng, người làm chứng ghi chép lại, cùng ký tên hoặc điểm chỉ. Trong thời
hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày người di chúc miệng thể hiện ý chí cuối cùng
thì di chúc phải được công chứng viên hoặc cơ quan có thẩm quyền chứng thực xác
nhận chữ ký hoặc điểm chỉ của người làm chứng.
Điều 631. Nội dung của di chúc
1. Di chúc gồm các nội dung chủ
yếu sau:
a) Ngày, tháng, năm lập di chúc;
b) Họ, tên và nơi cư trú của người
lập di chúc;
c) Họ, tên người, cơ quan, tổ chức
được hưởng di sản;
d) Di sản để lại và nơi có di sản.
2. Ngoài các nội dung quy định tại
khoản 1 Điều này, di chúc có thể có các nội dung khác.
3. Di chúc không được viết tắt
hoặc viết bằng ký hiệu, nếu di chúc gồm nhiều trang thì mỗi trang phải được ghi
số thứ tự và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người lập di chúc.
Trường hợp di chúc có sự tẩy xóa,
sửa chữa thì người tự viết di chúc hoặc người làm chứng di chúc phải ký tên bên
cạnh chỗ tẩy xóa, sửa chữa.
Điều 632. Người làm chứng cho việc lập di chúc
Mọi người đều có thể làm chứng cho
việc lập di chúc, trừ những người sau đây:
1. Người thừa kế theo di chúc hoặc
theo pháp luật của người lập di chúc.
2. Người có quyền, nghĩa vụ tài
sản liên quan tới nội dung di chúc.
3. Người chưa thành niên, người
mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành
vi.
Điều 634. Di chúc bằng văn bản có người làm chứng
Trường hợp người lập di chúc không
tự mình viết bản di chúc thì có thể tự mình đánh máy hoặc nhờ người khác viết
hoặc đánh máy bản di chúc, nhưng phải có ít nhất là hai người làm chứng. Người
lập di chúc phải ký hoặc điểm chỉ vào bản di chúc trước mặt những người làm
chứng; những người làm chứng xác nhận chữ ký, điểm chỉ của người lập di chúc và
ký vào bản di chúc.
Việc lập di chúc bằng văn bản có
người làm chứng phải tuân theo quy định tại Điều 631 và Điều 632 của Bộ luật
này.
Điều 635. Di chúc có công chứng hoặc chứng thực
Người lập di chúc có thể yêu cầu
công chứng hoặc chứng thực bản di chúc.
Từ những quy định trên bạn có thể yêu
cầu công chứng gần nơi ông bạn ở để họ tiến hành thủ tục chứng nhận đi chúc cho
ông bạn nha.
Để đảm bảo tính hợp pháp của di chúc
bạn có thể chuẩn bị các giấy tờ sau
1.
Giấy chứng nhận
quyền sở hữu của ông bạn đứng tên sở hữu
2.
Căn cước công
dân, chứng minh nhân dân
3.
Giấy tờ nhân thân
của người được chỉ định thừa kế theo di chúc
4.
Nên mời thêm một
người làm chứng (không có liên quan đến tài sản hay quan hệ huyết thống với người
để lại di chúc và người nhận di chúc). Kém theo giấy tờ nhân thân của người đó.
Trên đây là hướng dẫn bạn tham khảo.
Nếu có gì bạn còn thắc mắc thì có thể
liên hệ tôi theo số điện thoại 0938 984 813. Zalo 0919100540
Thân ái chào bạn!
Luật sư Nguyễn Thu.
Lĩnh vực Thừa kế - Di chúc
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư