Bảo hiểm y tế cho trẻ trên 6 tuổi
Trẻ em dưới 6 tuổi thuộc nhóm đối tượng được ngân sách nhà nước đóng bảo hiểm y tế, vậy đối với trẻ từ đủ 6 tuổi trở lên thì có được hỗ trợ hay không và được hỗ trợ như thế nào?
>> Đặt câu hỏi MIỄN PHÍ về bảo hiểm với Luật sư.
- Bảo hiểm y tế cho trẻ trên 6 tuổi đã nhập học tiểu học
Theo quy định tại điểm b khoản 4 Điều 12 Luật Bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung 2014, học sinh, sinh viên là đối tượng được ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng bảo hiểm y tế. Như vậy, đối với trẻ em trên 6 tuổi là học sinh tiểu học, sẽ được ngân sách nhà nước hỗ trợ mức đóng bảo hiểm y tế với mức hỗ trợ hằng tháng tối đa bằng 6% mức lương cơ sở do đối tượng tự đóng và được ngân sách nhà nước hỗ trợ một phần mức đóng.
- Bảo hiểm y tế cho trẻ trên 6 tuổi nhưng chưa đến kỳ nhập học
Đối với trường hợp trẻ đã đủ hoặc đã trên 6 tuổi, ví dụ trẻ sinh tháng 1 và đến tháng 1 năm 2019 đã đủ 6 tuổi, nhưng kì nhập học hàng năm là tháng 9, trong trường hợp này, áp dụng quy định tại Điểm c Khoản 3 Điều 16 Luật bảo hiểm y tế sửa đổi, bổ sung năm 2014:
“Đối với trẻ em dưới 6 tuổi thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày trẻ đủ 72 tháng tuổi. Trường hợp trẻ đủ 72 tháng tuổi mà chưa đến kỳ nhập học thì thẻ bảo hiểm y tế có giá trị sử dụng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó.”
Như vậy, nếu trẻ đã đủ 6 tuổi, thì vẫn được sử dụng thẻ bảo hiểm y tế do ngân sách nhà nước đóng đến ngày 30 tháng 9 của năm đó. Khi nhập học tiểu học, sẽ chuyển sang sử dụng thẻ bảo hiểm y tế dành cho học sinh do ngân sách nhà nước hỗ trợ đóng 1 phần bảo hiểm.
- Bảo hiểm y tế cho trẻ trên 6 tuổi nhưng không phải là học sinh:
Trường hợp trẻ tuy đã quá thời hạn được hưởng bảo hiểm y tế do nhà nước đóng dành cho trẻ dưới 6 tuổi, và không phải học sinh (không đi học), thì có thể đóng bảo hiểm y tế tự nguyện theo hộ gia đình. Căn cứ Khoản 5 Điều 1 Thông tư liên tịch số 41/2014/TTLT-BYT-BTC ngày 24 tháng 11 năm 2014:
“5. Nhóm tham gia bảo hiểm y tế theo hộ gia đình, bao gồm:
a) Toàn bộ những người có tên trong sổ hộ khẩu, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều này và người đã khai báo tạm vắng;
b) Toàn bộ những người có tên trong sổ tạm trú, trừ đối tượng quy định tại các khoản 1, 2, 3 và Khoản 4 Điều này;
Ví dụ 1: Gia đình ông B có 05 người có tên trong sổ hộ khẩu, trong đó có 01 người hưởng lương hưu, 01 người là công chức; ngoài ra, có 01 người ở địa phương khác đến đăng ký tạm trú. Số người tham gia BHYT theo hộ gia đình ông B là 04 người.”
Bạn vẫn còn thắc mắc? Hơn 400 Luật sư chuyên về Dân sự trên iLAW đang sẵn sàng hỗ trợ bạn. Hãy chọn ngay một Luật sư gần bạn và liên hệ với Luật sư đó để được tư vấn miễn phí.
Lĩnh vực Bảo hiểm y tế
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư