iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          Bài viết pháp luật
          1. Bài viết pháp luật
          2. Lao Động  
          3. Chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn
          02/10/2020

          Chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

          Chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn

          Trong quá trình làm việc tại doanh nghiệp, việc một trong hai bên (người sử dụng lao động hoặc người lao động) có nhu cầu chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn xảy ra rất thường xuyên. Việc chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn có thể xuất phát từ nhiều lý do như người sử dụng lao động vi phạm các thỏa thuận trong hợp đồng dẫn đến người lao động chấm dứt hợp đồng, do thay đổi cơ cấu, hoạt động sản xuất, hay người lao động vì lý do cá nhân mà đơn phương chấm dứt hợp đồng,... Trong thực tế, do không nắm được đầy đủ các quy định liên quan mà dẫn đến tranh chấp không đáng có. Vậy pháp luật quy định như thế nào về trường hợp này?

          Hiện nay, Bộ luật Lao động 2012 đã có quy định rõ ràng các trường hợp mà người lao động và người sử dụng lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn tại Điều 37 và Điều 38. Theo đó:

          1. Người lao động được đơn phương chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

          - Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng:

          1. Không được bố trí theo đúng công việc, địa điểm làm việc hoặc không được bảo đảm điều kiện làm việc đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

          2. Không được trả lương đầy đủ hoặc trả lương không đúng thời hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng lao động;

          3.Bị ngược đãi, quấy rối tình dục, cưỡng bức lao động;

          4. Bản thân hoặc gia đình có hoàn cảnh khó khăn không thể tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động;

          5. Được bầu làm nhiệm vụ chuyên trách ở cơ quan dân cử hoặc được bổ nhiệm giữ chức vụ trong bộ máy nhà nước;

          6. Lao động nữ mang thai phải nghỉ việc theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền;

          7. Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 90 ngày liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và một phần tư thời hạn hợp đồng đối với người làm việc theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa được hồi phục.

          Trong trường hợp này, thời hạn thông báo trước về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động được quy định như sau:

          • Ít nhất 3 ngày làm việc đối với các trường hợp 1, 2, 3, 7 tại mục này;
          • Ít nhất 30 ngày nếu là hợp đồng lao động xác định thời hạn; ít nhất 03 ngày làm việc nếu là hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng đối với các trường hợp 4 và 5 tại mục này;
          • Đối với trường hợp 6 tại mục này thời hạn báo trước cho người sử dụng lao động được thực hiện theo thời hạn do cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chỉ định.

          - Đối với người lao động làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động, nhưng phải báo cho người sử dụng lao động biết trước ít nhất 45 ngày, trừ trường hợp lao động nữ mang thai có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền chứng nhận tiếp tục làm việc sẽ ảnh hưởng xấu tới thai nhi.

                     

          2. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong những trường hợp:

          1. Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động;

          2. Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục;

          3. Do thiên tai, hỏa hoạn hoặc những lý do bất khả kháng khác theo quy định của pháp luật, mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải thu hẹp sản xuất, giảm chỗ làm việc;

          4. Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 33 của Bộ luật Lao động.

          Thời hạn báo trước khi người sử dụng lao động đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động được quy định cụ thể:

          • Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;
          • Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn;
          • Ít nhất 03 ngày làm việc đối với trường hợp 2 tại mục này và đối với hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng.

           Tuy nhiên để bảo vệ quyền lợi của người lao động, pháp luật lao động quy định một số trường hợp người sử dụng lao động không được thực hiện quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động bao gồm:

          1. Người lao động ốm đau hoặc bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp đang điều trị, điều dưỡng theo quyết định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền, trừ trường hợp Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, đã điều trị 06 tháng liên tục, đối với người lao động làm theo hợp đồng lao động xác định thời hạn và quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm theo hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

          2. Người lao động đang nghỉ hằng năm, nghỉ việc riêng và những trường hợp nghỉ khác được người sử dụng lao động đồng ý.

          3. Lao động nữ kết hôn, mang thai, nghỉ thai sản, nuôi con dưới 12 tháng tuổi, trừ trường hợp người sử dụng lao động là cá nhân chết, bị Tòa án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết hoặc người sử dụng lao động không phải là cá nhân chấm dứt hoạt động.

          4. Người lao động nghỉ việc hưởng chế độ thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội.

           Trên đây là các quy định về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người lao động hoặc người sử dụng lao động. Các bên theo đó cần phải nắm rõ quy định của pháp luật nhằm hạn chế việc đơn phương chấm dứt hợp đồng trái pháp luật dẫn đến phải gánh chịu hậu quả phát sinh.

          TIN LIÊN QUAN:
          Danh bạ Luật sư Lao động
          Hợp đồng lao động
          Câu hỏi về lao động

            0914393126
          Phạm Thị Thu
          Luật sư: Phạm Thị Thu
          Ads

          99 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.6  

        • Gọi

        • 0913382992

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Nguyễn Định Tường
          Luật sư: Nguyễn Định Tường
          Ads

          137 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.5  

        • Gọi

        • 0901345506

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Ngô Lệ Quỳnh
          Luật sư: Ngô Lệ Quỳnh
          Ads

          309 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.5  

        • Gọi

        • 0948300400

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

            Lĩnh vực Lao Động

            1. Hợp đồng lao động
            2. Lao động nước ngoài
            3. Tranh chấp lao động

            Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


            Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

            Đặt câu hỏi

            - hoặc -

            Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

            Tìm kiếm luật sư

            Duyệt tìm Luật sư

            • Theo lĩnh vực
            • Theo tỉnh thành

                Đánh giá (Rating) của iLAW

                1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kinh nghiệm và bằng cấp

                Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                Thành tựu trong nghề nghiệp

                Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                Danh tiếng và uy tín trong nghề

                Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                Đóng góp cho nghề

                Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                Đóng góp cho cộng đồng

                Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                10 - 9.0: Xuất sắc 

                8.9 - 8.0: Rất tốt 

                7.9 - 7.0: Tốt 

                6.9 - 6.0: Trung bình

                • Về chúng tôi
                • Điều khoản sử dụng
                • Dành cho người dùng
                • Dành cho Luật sư
                • Chính sách bảo mật
                • Nội quy trang Nhận xét
                • Đánh giá của iLAW

                Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                Điện thoại: (028) 7303 2868

                Email: cskh@i-law.vn

                GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019