CÔNG TY TÀI CHÍNH GỌI ĐIỆN VÀO SỐ ĐIỆN THOẠI CHƯA XÁC NHẬN THAM CHIẾU ĐỂ ĐÒI NỢ PHẢI LÀM SAO

Về vấn đề pháp lý mà bạn hỏi, Luật sư xin được tư vấn như sau:
Cho vay tiêu dùng qua công ty tài chính là một trong những dịch vụ phổ biến hiện nay. Khi làm hồ sơ, người đi vay chỉ cần cung cấp thông tin về chứng minh nhân dân/căn cước công dân, sổ hộ khẩu, thông tin liên lạc của người thân, bạn bè là có thể vay được tiền. Trong trường hợp người vay trả nợ đúng hạn, công ty tài chính sẽ không làm phiền hay nhắc nhở. Tuy nhiên, trong trường hợp người vay lỡ quên hoặc cố tình không thanh toán tiền vay, một số công ty sẽ gọi điện, nhắn tin đòi nợ người vay và bạn bè, người thân của họ cũng bị làm phiền liên tục.
Căn cứ khoản 7 Điều 1 Thông tư 18/2019/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam có quy định:
“đ) Biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ phù hợp với đặc thù của khách hàng, quy định của pháp luật và không bao gồm biện pháp đe dọa đối với khách hàng, trong đó số lần nhắc nợ tối đa 05 (năm) lần/01 (một) ngày, hình thức nhắc nợ, thời gian nhắc nợ do các bên thỏa thuận trong hợp đồng cho vay tiêu dùng nhưng phải trong khoảng thời gian từ 7 (bảy) giờ đến 21 (hai mươi mốt) giờ; không nhắc nợ, đòi nợ, gửi thông tin về việc thu hồi nợ của khách hàng đối với tổ chức, cá nhân không có nghĩa vụ trả nợ cho công ty tài chính, trừ trường hợp có yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật; bảo mật thông tin khách hàng theo quy định của pháp luật;”.
Như vậy, theo quy định trên thì công ty tín dụng cho bố bạn vay không được phép đòi nợ, nhắc nợ bạn - người không có nghĩa vụ trả nợ thay bố bạn.
Đồng thời, căn cứ theo khoản 3 Điều 102 Nghị định 15/2020/NĐ-CP, công ty tài chính có thể bị phạt hành chính 10-20 triệu đồng nếu vi phạm quy định về biện pháp đôn đốc, thu hồi nợ như đe dọa, quấy rối hoặc thúc giục người quen của bên vay trả nợ thay hoặc vi phạm trong việc:
- Thu thập, xử lý và sử dụng thông tin của tổ chức, cá nhân khác mà không được sự đồng ý hoặc sai mục đích theo quy định của pháp luật.
- Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác
Do đó, trường hợp của bạn nên ghi âm cuộc gọi và khiếu nại trực tiếp hoặc gián tiếp qua điện thoại, bằng văn bản hoặc thư điện tử cho đơn vị viễn thông mà mình là khách hàng hoặc gửi đơn khiếu nại cho Sở Thông tin và truyền thông địa phương để yêu cầu giải quyết. Bên cạnh đó, bạn có thể gửi đơn tố cáo lên cơ quan công an nếu Công ty tài chính tiếp tục có hành vi sử dụng điện thoại, các phương tiện viễn thông để quấy rối, xúc phạm, đe dọa tinh thần,...
Khi cơ quan điều tra xác định có dấu hiệu vi phạm, họ sẽ tiến hành xử phạt vi phạm hành chính đối với doanh nghiệp. Việc làm này có thể sẽ cảnh cáo được đối tượng vi phạm, khiến họ xác định lại đối tượng cần tác động đòi nợ và không làm phiền bạn nữa.
Trên đây là ý kiến tư vấn có tham khảo quy định của pháp luật. Hi vọng sẽ giúp ích cho bạn.
V&HM tổng hợp
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với V&HM Law Firm qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 (Tầng 3) Võ Văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Em nỡ vay tiền qua app trên mạng và số tiền em vay chỉ có mấy triệu nhưng app lại yêu cầu thanh toán 7 ngày 1 lần và em chưa được tiêu đồng nào và vay đi vay lại thành ra bây giờ em đã vay tổng 60tr và đã trả tổng 65tr và giờ em vẫn phải trả thêm 26tr nữa .cho em hỏi là em ko ký hợp đồng vay thì em k trả khoản 26tr kia được ko ạ.
Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN trả lời vấn đề như sau:
Theo quy định tại khoản 1 của Điều 401 Bộ luật dân sự 2015:
Hợp đồng được giao kết hợp pháp có hiệu lực từ thời điểm giao kết, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật liên quan có quy định khác.
Như vậy, thời điểm có hiệu lực của hợp đồng được xác định vào một trong ba thời điểm sau:
- Thứ nhất, thời điểm giao kết hợp đồng:
Khi các bên không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định khác, thì hợp đồng có hiệu lực vào thời điểm giao kết. Thời điểm giao kết hợp đồng thường là thời điểm các bên thỏa thuận xong nội dung của hợp đồng tức là thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận hợp lệ của bên được đề nghị. Pháp luật Việt Nam xác định thời điểm giao kết hợp đồng là các thời điểm sau:
+ Hợp đồng được thỏa thuận trực tiếp bằng lời nói thì thời điểm giao kết hợp đồng là thời điểm bên đề nghị nhận được trả lời chấp nhận của bên được đề nghị;
+ Nếu hợp đồng giao kết bằng văn bản thì thời điểm giao kết là thời điểm bên sau cùng ký vào văn bản;
+ Nếu hợp đồng giao kết bằng thư tín, qua bưu điện thì hợp đồng được giao kết vào ngày bên đề nghị nhận được thư trả lời chấp nhận hợp lệ;
+ Nếu các bên có thỏa thuận hoặc pháp luật có qui định im lặng là đồng ý giao kết hợp đồng, thì hợp đồng được xem là đã giao kết tại thời điểm hết thời hạn trả lời mà bên được đề nghị vẫn im lặng.
+ Hợp đồng giao kết bằng phương tiện điện tử thì việc giao kết còn phải tuân theo các qui định đặc thù của pháp luật về giao dịch điện tử.
- Thứ hai, thời điểm do các bên thỏa thuận:
Về nguyên tắc, hợp đồng có hiệu lực tại thời điểm giao kết. Tuy nhiên, nếu các bên có thỏa thuận thời điểm có hiệu lực của hợp đồng khác với thời điểm giao kết thì hợp đồng sẽ có hiệu lực vào thời điểm đó. Ví dụ: Các bên có thể thỏa thuận hợp đồng có hiệu lực sau 20 ngày kể từ ngày ký.
Quy định này dựa trên cơ sở nguyên tắc tự do hợp đồng. Vì các bên có quyền tự do thỏa thuận nội dung hợp đồng, nên cũng có quyền tự do lựa chọn thời điểm có hiệu lực của hợp đồng.
- Thứ ba, thời điểm luật liên quan có quy định khác:
Trong những trường hợp đặc thù thể hiện bản chất của hợp đồng hoặc cần có sự kiểm soát chặt chẽ về hiệu lực của hợp đồng và để bảo vệ các bên, nhà làm luật quy định riêng về thời điểm có hiệu lực của hợp đồng. Trường hợp này hợp đồng có hiệu lực vào thời điểm pháp luật quy định. Ví dụ:
Điều 458 Bộ luật dân sự 2015 quy định:
“Hợp đồng tặng cho động sản có hiệu lực kể từ thời điểm bên được tặng cho nhận được tài sản, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác. Đối với động sản mà luật có quy định đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực từ thời điểm đăng ký”.
Trong trường hợp của bạn, do bạn chưa tiêu tiền vay cũng như việc vay không đúng như ý muốn của bạn thì xem như hợp đồng chưa có hiệu lực. Nếu bên app vẫn tiếp tục làm phiền bạn, bạn có thể gửi đơn khiếu nại lên công an để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
THÔNG TIN LIÊN QUAN
Danh bạ Luật sư Hình sự
Mẫu đơn khiếu nại trong TTHS
Tội sỉ nhục người khác
Lĩnh vực Hình Sự
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư