iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          Bài viết pháp luật
          1. Bài viết pháp luật
          2. Hình Sự  
          3. TỘI HIẾP DÂM TRẺ EM BỊ PHẠT BAO NHIÊU NĂM TÙ?
          09/07/2021

          TỘI HIẾP DÂM TRẺ EM BỊ PHẠT BAO NHIÊU NĂM TÙ?

          TỘI HIẾP DÂM TRẺ EM BỊ PHẠT BAO NHIÊU NĂM TÙ?

          Bài viết được tư vấn chuyên môn & chia sẻ kinh nghiệm thực tế bởi Luật sư Nguyễn Hồng Quân.

          LUẬT SƯ NGUYỄN HỒNG QUÂN LÀ LUẬT SƯ CHUYÊN GIẢI QUYẾT ÁN HÌNH SỰ, NHÀ ĐẤT. Với phương châm làm việc "chọn việc Đúng - Đáng - Đàng hoàng- Đặt Lợi Ích Khách Hàng Lên Hàng Đầu" kết hợp với bề dày kinh nghiệm trong việc tư vấn, tranh tụng, hỗ trợ pháp lý cho các khách hàng trong các vụ án hình sự, kinh tế lớn. 



          Hiếp dâm trẻ em
          là hành vi giao cấu hoặc thực hiện quan hệ tình dục với người dưới 16 tuổi. Hành vi này cấu thành tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi được quy định tại Điều 142, Bộ Luật Hình Sự 2015, cụ thể:

          “Điều 142. Tội hiếp dâm người dưới 16 tuổi

          1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

          a) Dùng vũ lực, đe dọa dùng vũ lực hoặc lợi dụng tình trạng không thể tự vệ được của nạn nhân hoặc thủ đoạn khác giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi trái với ý muốn của họ;

          b) Giao cấu hoặc thực hiện hành vi quan hệ tình dục khác với người dưới 13 tuổi.


          2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm:

          a) Có tính chất loạn luân;

          b) Làm nạn nhân có thai;

          c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 31% đến 60%;

          d) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

          đ) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

          e) Phạm tội 02 lần trở lên;

          g) Đối với 02 người trở lên;

          h) Tái phạm nguy hiểm.


          3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

          a) Có tổ chức;

          b) Nhiều người hiếp một người;

          c) Phạm tội đối với người dưới 10 tuổi;

          d) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

          đ) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

          e) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

          g) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

          4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

          Vậy, hiếp dâm trẻ em là hành vi cấu thành tội phạm hình sự và phải chịu trách nhiệm hình sự. Tùy theo mức độ nghiêm trọng của hành vi phạm tội mà người phạm tội phải chịu hình phạt ít nhất từ 07 năm tù cho đến tử hình.


          Nếu cần tư vấn về pháp luật về Hình sự, bạn có thể liên hệ Luật sư Nguyễn Hồng Quân theo thông tin sau:

          • Văn phòng 1: Số 168 đường Láng, phường Thịnh Quang, quận Đống Đa; Hà Nội.
          • Văn phòng 2: Số 102 Nguỵ Như Kon Tum, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
          • Điện thoại: 0989 815 198 (Luật sư Quân)
          • Email:  ls.trungquan@gmail.com

          HỎI: TỘI HIẾP DÂM 

          Em trai của tôi bị khởi tố tội hiếp dâm nhưng hiện thật nó chẳng làm gì. Tất cả chỉ là ý định với bé gái 8 tuổi. Như vậy nó phải chịu bao nhiêu năm tù? Tôi đang bức xúc, nếu như bên đương sự là người văn hóa tôi đã không tìm người tư vấn. Hiện tại tôi rất bức xúc.

          Đối với câu hỏi của bạn luật sư tư vấn như sau:

          Theo thông tin bạn cung cấp thì em trai của bạn đang bị khởi tố về tội hiếp dâm trẻ em, tuy nhiên thì chưa thực hiện được hành vi giao cấu. Đối với trường hợp này mình tư vấn như sau:

          Căn cứ vào Điều 112 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009 quy định về tội hiếp dâm trẻ em:

          Điều 112. Tội hiếp dâm trẻ em.

          1.  Người nào hiếp dâm trẻ em từ đủ 13 tuổi đến dưới 16 tuổi, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm.

          2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm:

          a)  Có tính chất loạn luân;

          b)  Làm nạn nhân có thai;

          c) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

          d) Đối với người mà người phạm tội có trách nhiệm chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh;

          đ) Tái phạm nguy hiểm.

          3.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình:

          a)  Có tổ chức;

          b) Nhiều người hiếp một người;

          c) Phạm tội nhiều lần;

          d) Đối  với nhiều người;

          đ) Gây tổn hại cho sức khỏe của nạn nhân mà tỷ lệ thương tật  từ 61%trở lên;

          e) Biết mình bị nhiễm HIV mà vẫn phạm tội;

          g) Làm nạn nhân chết hoặc tự sát.

          4. Mọi trường hợp giao cấu với trẻ em chưa đủ 13 tuổi là phạm tội hiếp dâm trẻ em và người phạm tội bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình.

          5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

          Như vậy theo quy định tại điều 112 bộ luật hình sự thì sẽ có các mức hình phạt khác nhau tùy vào tính chất mức độ của hành vi phạm tội. Bên cạnh đó, khi tòa xem xét quyết định hình phạt thì tòa án phải căn cứ vào các tình tiết tăng nặng hoặc tình tiết giảm nhẹ được quy định tại Điều 46, Điều 47, Điều 48 tại Bộ luật hình sự để quyết định hình phạt đối với người phạm tội. Ngoài ra đối với trường hợp phạm tội chưa đạt, theo quy định tại Điều 52 Bộ luật hình sự thì mức hình phạt của người phạm tội chưa đạt sẽ không quá 3/4 mức phạt tù mà điều luật quy định. Như vậy, nếu em trai bạn bị truy tố về tội hiếp dâm nhưng chưa thực hiện được hành vi giao cấu thì em trai bạn sẽ rơi vào trường hợp phạm tội chưa đạt. Vì vậy mức hình phạt của em bạn sẽ bằng 3/4 mức phạt tù mà điều luật quy định. Cụ thể mức hình phạt là bao nhiêu thì phải căn cứ vào cáo trạng của Viện kiểm sát xem em trai bạn bị truy tố ở khoản nào của điều luật.

          Trên đây là ý kiến tư vấn của luật sư! Trân trọng.

          Luật sư Nguyễn Đức Biên.


          TIN LIÊN QUAN:

          Danh bạ Luật sư Hình sự

          Tội cố ý gây thương tích

          Bộ luật tố tụng hình sự

          Câu hỏi hình sự


            0914686469
          Trần Quang Thịnh
          Luật sư: Trần Quang Thịnh
          Ads

          115 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.4  

        • Gọi

        • 0979396600

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          ĐẶNG ĐÌNH THỊNH
          Luật sư: ĐẶNG ĐÌNH THỊNH
          Ads

          22 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.3  

        • Gọi

        • 0903391199

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Lưu Quang Phú
          Luật sư: Lưu Quang Phú
          Ads

          213 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.5  

        • Gọi

        • 0903904967

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

            Lĩnh vực Cố ý gây thương tích

            1. Bào chữa
            2. Chiếm đoạt tài sản

            Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


            Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

            Đặt câu hỏi

            - hoặc -

            Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

            Tìm kiếm luật sư

            Duyệt tìm Luật sư

            • Theo lĩnh vực
            • Theo tỉnh thành

                Đánh giá (Rating) của iLAW

                1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kinh nghiệm và bằng cấp

                Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                Thành tựu trong nghề nghiệp

                Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                Danh tiếng và uy tín trong nghề

                Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                Đóng góp cho nghề

                Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                Đóng góp cho cộng đồng

                Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                10 - 9.0: Xuất sắc 

                8.9 - 8.0: Rất tốt 

                7.9 - 7.0: Tốt 

                6.9 - 6.0: Trung bình

                • Về chúng tôi
                • Điều khoản sử dụng
                • Dành cho người dùng
                • Dành cho Luật sư
                • Chính sách bảo mật
                • Nội quy trang Nhận xét
                • Đánh giá của iLAW

                Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                Điện thoại: (028) 7303 2868

                Email: cskh@i-law.vn

                GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019