NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT CƯ TRÚ 2020 (PHẦN 2)

Ngày 13/11/2020 Quốc hội ban hành Luật cư trú 2020 thay thế Luật cư trú 2006 có hiệu lực ngày 01/07/2021. Luật cư trú 2020 có nhiểu điểm mới nổi bật so với luật cư trú 2006. Bài viết trước chúng tôi đã
nêu một số điểm mới nổi bật của Luật
cư trú
2020. Trong bài viết này chúng tôi xin bổ sung thêm một số điểm mới của Luật cư
trú 2020, cụ thể như sau:
Thứ nhất,
các trường hợp không được đăng ký thường trú mới. Nội dung này được quy định tại
Điều 23 Luật Cư trú năm 2020. Cụ thể gồm:
- Nằm trong địa điểm cấm,
khu vực cấm xây dựng hoặc lấn, chiếm hành lang bảo vệ quốc phòng, an ninh, giao
thông, thủy lợi, đê điều, năng lượng, mốc giới bảo vệ công trình hạ tầng kỹ thuật,
di tích lịch sử - văn hóa đã được xếp hạng, khu vực đã được cảnh báo về nguy cơ
lở đất, lũ quét, lũ ống....
- Toàn bộ diện tích nhà
ở nằm trên đất lấn, chiếm trái phép hoặc chỗ ở xây dựng trên diện tích đất
không đủ điều kiện xây dựng.
- Đã có quyết định thu
hồi đất và quyết định phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
- Là nhà ở mà một phần
hoặc toàn bộ diện tích nhà ở đang có tranh chấp, khiếu nại liên quan đến quyền
sở hữu, quyền sử dụng nhưng chưa được giải quyết.
- Bị tịch thu theo quyết
định của cơ quan Nhà nước có thẩm quyền; bị xóa đăng ký phương tiện hoặc không
có giấy chứng nhận an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường.
- Là nhà ở đã có quyết
định phá dỡ.
Thứ hai,
chuyển quyền sở hữu nhà ở có thể bị xóa đăng ký thường trú. Điểm g khoản 1 Điều
24 Luật Cư trú nêu rõ:
Người đã đăng ký thường
trú tại chỗ ở hợp pháp nhưng sau đó quyền sở hữu chỗ ở đó đã chuyển cho người
khác mà sau 12 tháng kể từ ngày chuyển quyền sở hữu vẫn chưa đăng ký thường trú
tại chỗ ở mới, trừ trường hợp được chủ sở hữu mới đồng ý tiếp tục cho thuê, chọ
mượn, cho ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ ở đó hoặc trường hợp quy định
tại điểm h khoản này
Theo đó, nếu một người đã bán nhà cho người khác, sau 12 tháng kể từ ngày bán nhà chưa đăng ký thường trú ở chỗ ở mới sẽ bị xóa đăng ký thường trú trừ trường hợp:
- Được chủ sở hữu mới đồng
ý tiếp tục cho thuê, mượn, ở nhờ và cho đăng ký thường trú tại chỗ đó;
- Được chủ nhà mới đồng
ý cho giữ đăng ký thường trú tại chỗ ở đó.
Ngoài ra, các trường hợp
sau đây cũng sẽ bị xóa đăng ký thường trú:
- Chết; có quyết định của
Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết;
- Ra nước ngoài để định
cư;
- Đã có quyết định hủy
bỏ đăng ký thường trú;
- Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú tại chỗ ở khác hoặc không khai báo tạm vắng, trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài nhưng không phải để định cư hoặc đang chấp hành án phạt tù, chấp hành biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng…
Thứ ba,
thêm nhiều trường hợp bị hạn chế cư trú. Mặc dù công dân có quyền tự do cư trú
nhưng trong các trường hợp nêu tại khoản 2 Điều 4 Luật Cư trú sau đây, công dân
sẽ bị hạn chế quyền này:
- Người bị cơ quan, người
có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư
trú, biện pháp tạm giữ, tạm giam;
- Người bị kết án phạt
tù nhưng chưa có quyết định thi hành án hoặc đã có quyết định thi hành án
nhưng đang tại ngoại hoặc được hoãn chấp hành án, tạm đình chỉ chấp hành
án;
- Người bị kết án
phạt tù được hưởng án treo đang trong thời gian thử thách;
- Người đang chấp hành
án phạt tù, cấm cư trú, quản chế hoặc cải tạo không giam giữ;
- Người được tha tù trước
thời hạn có điều kiện đang trong thời gian thử thách (mới)
- Người đang chấp hành biện pháp giáo dục tại xã, phường, thị trấn, biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng (mới);
- Người phải chấp hành
biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc,
đưa vào trường giáo dưỡng nhưng đang được hoãn chấp hành hoặc tạm đình chỉ chấp
hành;
- Người bị quản lý
trong thời gian làm thủ tục xem xét, quyết định áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở
giáo dục bắt buộc, đưa vào cơ sở cai nghiện bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng
(mới).
- Người bị cách ly do
có nguy cơ lây lan dịch bệnh cho cộng đồng (mới).
- Địa điểm, khu vực
cách ly vì lý do phòng, chống dịch bệnh; địa bàn có tình trạng khẩn cấp; địa điểm
không được đăng ký thường trú mới, đăng ký tạm trú mới, tách hộ (mới).
- Các trường hợp khác
theo quy định của luật (mới).
Thứ tư,
Nơi cư trú của người không có thường trú, tạm trú là nội dung mới được đề cập đến
tại Điều 19 Luật Cư trú năm 2020. Theo đó, việc xác định nơi cư trú của người
không có cả nơi thường trú và nơi tạm trú do không đủ điều kiện đăng ký thường
trú, đăng ký tạm trú được quy định như sau:
- Là nơi ở hiện tại của
người đó;
- Trường hợp không có địa
điểm chỗ ở cụ thể thì nơi ở hiện tại được xác định là đơn vị hành chính cấp xã
nơi người đó đang thực tế sinh sống.
- Người không có nơi
thường trú, nơi tạm trú phải khai báo thông tin về cư trú với cơ quan đăng ký
cư trú tại nơi ở hiện tại.
Thứ năm,
về thủ tục yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1, Luật Lý lịch tư pháp nêu rõ
hồ sơ phải bao gồm bản chụp sổ hộ khẩu hoặc giấy chứng nhận thường trú hoặc tạm
trú của người được cấp phiếu này.
Tuy nhiên, khoản 4 Điều
37 Luật Cư trú 2020 đã bãi bỏ quy định này. Do đó, từ ngày 01/7/2021, cá nhân
yêu cầu cấp Phiếu lý lịch tư pháp số 1 chỉ cần chuẩn bị:
- Tờ khai yêu cầu cấp
Phiếu lý lịch tư pháp;
- Bản chụp giấy Chứng
minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân hoặc hộ chiếu.
Thứ sáu, lưu trú dưới 30 ngày không cần đăng ký tạm trú.Khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú 2020 quy định:
Công dân đến sinh sống
tại chỗ ở hợp pháp ngoài phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi đã đăng ký thường
trú để lao động, học tập hoặc vì mục đích khác từ 30 ngày trở lên thì phải thực
hiện đăng ký tạm trú.
Như vậy, quy định mới
cho phép người dân đến và sinh sống tại một địa điểm ngoài địa điểm đã đăng ký
thường trú từ 30 ngày trở lên mới phải đăng ký tạm trú.
Thứ bảy,
quy định tại Khoản 3 Điều 20 thì công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp
pháp do thuê, mượn, ở nhờ khi được chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý cho đăng ký
thường trú và diện tích nhà ở tối thiểu 08 m2 sàn mỗi người nhằm
bảo đảm điều kiện sống cho người dân và phù hợp với điều kiện của đa số tỉnh,
thành phố.
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với V&HM Law Firm qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ Văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân
trọng.
HỎI: CẮT NHẬP HỘ KHẨU VÀ LÀM CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Vợ con tôi ở tiền Giang và sống chung với má vợ(chủ hộ), người anh vợ đã ra riêng và có hộ khẩu riêng trước 2016. Cách đây 5 năm (2016) anh vợ đã chuyển khẩu vợ tôi lên nơi tôi đang tạm trú TP.HCM, mà trong gia đình bên vợ không ai biết, tới thời gian vừa qua làm CCCD có gắn chíp thì không làm được. Khi liên hệ với công an xã thì được trả lời là hộ khẩu gia đình không có vấn đề gì hết. xin ý kiến luật sư cách giải quyết vấn đề để vợ tôi làm để làm được CCCD.
Xin cảm ơn!
Luật sư Phạm Tuấn Anh tư vấn về việc cắt nhập hộ khẩu và làm căn cước công dân như sau:
Chào bạn,
Đến thời điểm hiện tại Luật Căn cước công dân 2014 và các văn bản pháp luật liên quan vẫn chưa đặt ra cơ chế xử phạt về việc không đổi thẻ CCCD mà chỉ có quy định về việc xử phạt liên quan đến CMND mà thôi.
Cụ thể Điểm b Khoản 1 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:
Điều 9. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng minh nhân dân
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi chứng minh nhân dân.
Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định:
Điều 5. Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân
1- Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân :
a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
2- Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.
Như vậy, công dân nếu thuộc 05 trường hợp phải đổi và 1 trường hợp phải đề nghị cấp lại nêu trên (hiện tại khi đổi/cấp lại từ CMND thì công dân sẽ được cấp CCCD gắn chíp) mà không thực hiện thủ tục cấp đổi/cấp lại sang CCCD gắn chíp sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 200.000 đồng.
Trường hợp của bạn, nếu bạn không thuộc các trường hợp nêu trên thì không bắt buộc phải đi đổi từ CMND sang CCCD gắn chíp và sẽ không bị phạt.
Luật sư Phạm Tuấn Anh.
HỎI: MUỐN THAY TÊN ĐỆM CHO CON
Kính chào Luật sư,
tôi có một cây hỏi muốn nhờ luật sư trả lời giúp ạ. Con trai tôi tên Lê Bảo Phúc nay cháu được 15 tháng tuổi giờ tôi muốn thay đổi tên đệm cho cháu là Lê Minh Phúc tôi có nhờ ông nội của cháu ra xã để làm thủ tục khai sinh lại cho cháu nhưng chủ tịch và cán bộ tư pháp xã trả lời là không làm đc vì bây giờ đã lưu trên mạng hệ thống của cả nước rồi. Vậy tôi muốn hỏi Luật sư là trường hợp của con trai tôi có đc làm lại giấy khai sinh không ạ ?
Mong luật sư trả lời giúp tôi ạ.
Tôi xin cảm ơn
Luật sư Lê Thế Hùng giải đáp về việc muốn thay tên đệm cho con như sau:
Luật sư Hùng xin kính chào Quý Khách hàng và cảm ơn Quý khách hàng đã đặt câu hỏi.
Căn cứ vào nội dung thông tin bạn cung cấp, tôi xin phúc đáp một số vấn đề bạn có thể thắc mắc như sau:
1. Có được thay đổi tên cho con đẻ?
Theo quy định tại Điều 28. Quyền thay đổi tên của BLDS 2015 quy định về quyền thay đổi tên như sau:
“1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
…
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
…
2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.”.
Theo Điểm c Khoản 1 quy định trên, và thông tin bạn đã cung cấp cho chúng tôi, bạn hoặc chồng bạn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thay đổi tên cho con của mình. Ở đây, con trai Bảo Phúc của bạn chỉ mới được 15 tháng tuổi do vậy không cần phải có sự xác nhận gì theo Khoản 2 của quy định này.
Ngoài ra, tại Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch của Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch 2014 quy định về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch:
“1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”
2. Về thủ tục đăng ký việc thay đổi họ, tên, chữ đệm:
Căn cứ Điều 28 Luật hộ tich 2014,việc đăng ký thay đổi họ, tên, chữ đệm được khái quát các bước như sau:
Nộp tờ khai yêu cầu -> trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ ớ theo yêu cầu, nếu việc thảy đổi có cơ sở và phù hợp quy định thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung cải chính vào Giấy khai sinh, Sổ hộ tịch
Lưu ý: Người yêu cầu thay đổi họ, tên, chữ đệm phải nộp tờ khai, xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi và các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi hộ tịch họ, tên, chữ đệm.
3. Hồ sơ
Theo đó bạn phải chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai (theo mẫu);
- Bản chính giấy khai sinh của con bạn;
- Các giấy tờ chứng minh lý do muốn thay đổi.
4. Thẩm quyền giải quyết:
Về thẩm quyền thay đổi, Điều 27 Luật hộ tịch 2014 quy định về cải chính hộ tịch thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi.
Trên đây là một số ý kiến về nội dung yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 0916 545 618 hoặc đến trực tiếp văn phòng tại số 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh
Luật sư Lê Thế Hùng.
THÔNG TIN LIÊN QUAN
Điều kiện tham gia nghĩa vụ quân sự
Mẫu đơn khiếu nại xử phạt vi phạm Hành chính trái luật mới nhất
Lĩnh vực Hành Chính
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư