iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          Bài viết pháp luật
          1. Bài viết pháp luật
          2. Hình Sự  
          3. Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng bị xử phạt như thế nào?
          21/09/2021

          Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng bị xử phạt như thế nào?

          Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng bị xử phạt như thế nào?

          Bài viết được tư vấn chuyên môn & chia sẻ kinh nghiệm thực tế bởi Luật sư Nguyễn Hồng Quân.

          LUẬT SƯ NGUYỄN HỒNG QUÂN LÀ LUẬT SƯ CHUYÊN GIẢI QUYẾT ÁN HÌNH SỰ, NHÀ ĐẤT. Với phương châm làm việc "chọn việc Đúng - Đáng - Đàng hoàng- Đặt Lợi Ích Khách Hàng Lên Hàng Đầu" kết hợp với bề dày kinh nghiệm trong việc tư vấn, tranh tụng, hỗ trợ pháp lý cho các khách hàng trong các vụ án hình sự, kinh tế lớn. 


          >> Tư vấn miễn phí với Luật sư Nguyễn Hồng Quân.


          Thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là hành vi không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao của người có chức vụ, quyền hạn và gây ra hậu quả nghiêm trọng cho lợi ích nhà nước, tập thể, công dân. Hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng được quy định tại Điều 360 Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 (Bộ luật Hình sự) như sau:

          “Điều 360. Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng

          1. Người nào có chức vụ, quyền hạn vì thiếu trách nhiệm mà không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nhiệm vụ được giao thuộc một trong các trường hợp sau đây, nếu không thuộc trường hợp quy định tại các điều 179, 308 và 376 của Bộ luật này, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 05 năm:


          a) Làm chết người;

          b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể 61% trở lên;

          c) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 61% đến 121%;

          d) Gây thiệt hại về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng.

          2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

          a) Làm chết 02 người;

          b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 02 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này từ 122% đến 200%;

          c) Gây thiệt hại về tài sản từ 500.000.000 đồng đến dưới 1.500.000.000 đồng.

          3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm:

          a) Làm chết 03 người trở lên;

          b) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của 03 người trở lên mà tổng tỷ lệ tổn thương cơ thể của những người này 201% trở lên;

          c) Gây thiệt hại về tài sản 1.500.000.000 đồng trở lên.

          4. Người phạm tội còn bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.”

          Hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thỏa mãn các dấu hiệu cấu thành tội phạm như sau:

          1. Chủ thể của tội phạm

          Chủ thể của tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự là các cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi luật định:

          “Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

          1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

          2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”

          Như vậy, đối với tội này, cá nhân từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự khi thực hiện hành vi vi phạm. Tuy nhiên, không phải bất kỳ cá nhân nào đáp ứng được các điều kiện quy định tại Điều 12 đều có thể là chủ thể của tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng. Theo quy định tại Bộ luật Hình sự, tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng thuộc phần các tội phạm về chức vụ. Do đó, chủ thể của tội này là chủ thể đặc biệt, chỉ những người có chức vụ, quyền hạn trong các cơ quan, tổ chức mới có thể là chủ thể của tội phạm này. Đây là yếu tố đầu tiên cần phải xác định khi định tội đối với hành vi phạm tội. Tuy nhiên, mặc dù chủ thể của tội phạm này là chủ thể đặc biệt, nhưng trong vụ án có đồng phạm, chủ thể đặc biệt chỉ yêu cầu đối với người thực hành, những người đồng phạm khác không bắt buộc phải là người có chức vụ, quyền hạn.


          2. Khách thể của tội phạm

          Khách thể của tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng là hoạt động đúng đắn của cơ quan, tổ chức. Hành vi thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng làm cho cơ quan, tổ chức bị suy yếu, mất uy tín, mất lòng tin của nhân dân vào chế độ; gây thất thoát, lãng phí nghiêm trọng đến tài sản của cơ quan, tổ chức.


          3. Mặt khách quan của tội phạm

          a. Hành vi khách quan

          Có thể nói đối với tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng, người phạm tội chỉ có hành vi khách quan duy nhất là thiếu trách nhiệm. Theo đó tùy thuộc vào công việc, nhiệm vụ được giao, hoàn cảnh cụ thể mà hành vi thiếu trách nhiệm sẽ có những biểu hiện khác nhau như vi phạm các nguyên tắc bắt buộc, không thực hiện đầy đủ quy trình,...

          Thiếu trách nhiệm theo quy định tại Điều 360 được hiểu là không làm hoặc làm không hết trách nhiệm được giao dẫn đến gây ra hậu quả mà nhẽ ra nếu làm tròn trách nhiệm đối với công việc đó thì không thể gây ra hậu quả. 

          b. Hậu quả

          Hậu quả là dấu hiệu bắt buộc của cấu thành tội phạm đối với tội này. Theo đó người phạm tội vì thiếu trách nhiệm mà gây ra hậu quả nghiêm trọng. Hậu quả nghiêm trọng do hành vi thiếu trách nhiệm gây ra là những thiệt hại về tính mạng, sức khoẻ, nhân phẩm của con người; những thiệt hại về tài sản, uy tín của cơ quan, tổ chức và những thiệt hại phi vật chất khác. Tuy nhiên, đối với tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng, trách nhiệm của người phạm tội là trách nhiệm gián tiếp đối với hậu quả xảy ra, nghĩa là hành vi thiếu trách nhiệm không phải là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả nghiêm trọng.

          Bộ luật Hình sự hiện nay chưa có hướng dẫn thế nào là gây hậu quả nghiêm trọng do hành vi thiếu trách nhiệm gây ra, tham khảo quy định tại Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP thì có thể coi hậu quả nghiêm trọng bao gồm:

          - Làm chết một người;

          - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của một đến hai người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 61% trở lên;

          - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của ba đến bốn người với tỷ lệ thương tật của mỗi người từ 31% đến 60%;

          - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật của tất cả những người này từ 61% đến 100%;

          - Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của nhiều người với tổng tỷ lệ thương tật từ 31 % đến 60% và còn gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 30 triệu đồng đến dưới 50 triệu đồng;

          - Gây thiệt hại về tài sản có giá trị từ 50 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.

          Đối với các trường hợp gây hậu quả rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng thì sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Khoản 2, Khoản 3 Điều 360. 

          Tuy nhiên, Thông tư liên tịch số 02/2001/TTLT-TANDTC-VKSNDTC-BCA-BTP để hướng dẫn một số quy định tại Bộ luật Hình sự 1999 đã hết hiệu lực, do đó, Thông tư này hiện nay chỉ còn giá trị tham khảo.


          4. Mặt chủ quan của tội phạm

          Tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng được thực hiện do vô ý. Vô ý theo quy định tại Điều 11 Bộ luật Hình sự bao gồm: 

          - Vô ý vì quá tự tin: Người phạm tội tuy thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội nhưng cho rằng hậu quả đó sẽ không xảy ra hoặc có thể ngăn ngừa được.

          - Vô ý do cẩu thả: Người phạm tội không thấy trước hành vi của mình có thể gây ra hậu quả nguy hại cho xã hội, mặc dù phải thấy trước và có thể thấy trước hậu quả đó.

          Người phạm tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng đều có thể phạm tội trong cả hai trường hợp vô ý trên tùy thuộc vào tính chất công việc, chức vụ, quyền hạn của họ. Tuy nhiên, khi xác định lỗi không bắt buộc phải xác định người đó phạm tội do vô ý vì quá tự tin hay vô ý do cẩu thả.

          Đối với tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng thì động cơ phạm tội không phải là yếu tố bắt buộc của cấu thành tội phạm. Khi xác định trách nhiệm hình sự đối với người phạm tội thiếu trách nhiệm gây hậu quả nghiêm trọng, nếu xác định động cơ phạm tội thì việc xác định này cũng chỉ có ý nghĩa trong việc quyết định hình phạt chứ không có ý nghĩa định tội.



          Bạn vẫn còn thắc mắc? Hơn 400 Luật sư chuyên về Hình sự trên iLAW đang sẵn sàng hỗ trợ bạn. Hãy chọn ngay một Luật sư gần bạn, và liên hệ với Luật sư đó để được tư vấn miễn phí.

          THÔNG TIN LIÊN QUAN:
          Danh bạ Luật sư Hình sự
          Điều kiện hưởng án treo
          Hành vi cấu thành tội phạm
          Định tội danh và phương pháp định tội danh

            0904255004
          Nguyễn Tâm
          Luật sư: Nguyễn Tâm
          Ads

          141 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.5  

        • Gọi

        • 0939072345

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Nguyễn Văn Toàn
          Luật sư: Nguyễn Văn Toàn
          Ads

          36 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.4  

        • Gọi

        • 0902524567

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Trần Thị Thanh Thuý
          Luật sư: Trần Thị Thanh Thuý
          Ads

          0 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.2  

        • Gọi

        • 0948995442

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

            Lĩnh vực Bào chữa

            1. Cố ý gây thương tích
            2. Chiếm đoạt tài sản

            Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


            Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

            Đặt câu hỏi

            - hoặc -

            Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

            Tìm kiếm luật sư

            Duyệt tìm Luật sư

            • Theo lĩnh vực
            • Theo tỉnh thành

                Đánh giá (Rating) của iLAW

                1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kinh nghiệm và bằng cấp

                Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                Thành tựu trong nghề nghiệp

                Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                Danh tiếng và uy tín trong nghề

                Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                Đóng góp cho nghề

                Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                Đóng góp cho cộng đồng

                Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                10 - 9.0: Xuất sắc 

                8.9 - 8.0: Rất tốt 

                7.9 - 7.0: Tốt 

                6.9 - 6.0: Trung bình

                • Về chúng tôi
                • Điều khoản sử dụng
                • Dành cho người dùng
                • Dành cho Luật sư
                • Chính sách bảo mật
                • Nội quy trang Nhận xét
                • Đánh giá của iLAW

                Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                Điện thoại: (028) 7303 2868

                Email: cskh@i-law.vn

                GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019