iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          Bài viết pháp luật
          1. Bài viết pháp luật
          2. Hình Sự  
          3. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy bị xử phạt như thế nào?
          30/12/2021

          Tội vận chuyển trái phép chất ma túy bị xử phạt như thế nào?

          Tội vận chuyển trái phép chất ma túy bị xử phạt như thế nào?

          Bài viết được tư vấn chuyên môn bởi Luật sư Nguyễn Hồng Quân. LUẬT SƯ NGUYỄN HỒNG QUÂN LÀ LUẬT SƯ CHUYÊN GIẢI QUYẾT ÁN HÌNH SỰ, NHÀ ĐẤT. Với phương châm làm việc "chọn việc Đúng - Đáng - Đàng hoàng- Đặt Lợi Ích Khách Hàng Lên Hàng Đầu" kết hợp với bề dày kinh nghiệm trong việc tư vấn, tranh tụng, hỗ trợ pháp lý cho các khách hàng trong các vụ án hình sự, kinh tế lớn. 

          >> Tư vấn MIỄN PHÍ với Luật sư Nguyễn Hồng Quân.


          Vận chuyển trái phép chất ma túy là một trong những hành vi vi phạm điều cấm theo quy định tại pháp luật hình sự. Hiện nay, hành vi này đang được thực hiện bằng rất nhiều thủ đoạn và hành vi khác nhau. Do đó, để kiểm soát và hạn chế tình trạng vận chuyển trái phép chất ma túy dẫn đến gây hậu quả nghiêm trọng cho xã hội, Bộ luật Hình sự 2015, sửa đổi bổ sung 2017 (Bộ luật Hình sự 2015) quy định:

          “Điều 250. Tội vận chuyển trái phép chất ma túy

          1. Người nào vận chuyển trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:


          a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 249, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

          b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

          c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

          d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

          đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

          e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

          g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

          h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

          i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

          2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm:

          a) Có tổ chức;

          b) Phạm tội 02 lần trở lên;

          c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

          d) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

          đ) Sử dụng người dưới 16 tuổi vào việc phạm tội;

          e) Qua biên giới;

          g) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 500 gam đến dưới 01 kilôgam;

          h) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 05 gam đến dưới 30 gam;

          i) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

          k) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 200 kilôgam;

          l) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

          m) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 20 gam đến dưới 100 gam;

          n) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 100 mililít đến dưới 250 mililít;

          o) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm g đến điểm n khoản này;

          p) Tái phạm nguy hiểm.

          3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 15 năm đến 20 năm:

          a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 05 kilôgam;

          b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 30 gam đến dưới 100 gam;

          c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 25 kilôgam đến dưới 75 kilôgam;

          d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 200 kilôgam đến dưới 600 kilôgam;

          đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 50 kilôgam đến dưới 150 kilôgam;

          e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 100 gam đến dưới 300 gam;

          g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 250 mililít đến dưới 750 mililít;

          h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

          4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình:

          a) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng 05 kilôgam trở lên;

          b) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng 100 gam trở lên;

          c) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng 75 kilôgam trở lên;

          d) Quả thuốc phiện khô có khối lượng 600 kilôgam trở lên;

          đ) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng 150 kilôgam trở lên;

          e) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng 300 gam trở lên;

          g) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích 750 mililít trở lên;

          h) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm a đến điểm g khoản này.

          5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”


          Cấu thành tội phạm của tội vận chuyển trái phép chất ma túy như sau:

          1. Chủ thể của tội phạm

          Chủ thể của tội vận chuyển trái phép chất ma túy theo quy định tại Điều 12 Bộ luật Hình sự 2015 là các cá nhân có năng lực trách nhiệm hình sự và đạt đến độ tuổi luật định. Theo đó, người từ đủ 14 tuổi khi thực hiện hành vi vi phạm thì phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội này. Tuy nhiên, người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại Khoản 2, 3, 4 Điều 250 đối với tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

          “Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

          1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ những tội phạm mà Bộ luật này có quy định khác.

          2. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng quy định tại một trong các điều 123, 134, 141, 142, 143, 144, 150, 151, 168, 169, 170, 171, 173, 178, 248, 249, 250, 251, 252, 265, 266, 286, 287, 289, 290, 299, 303 và 304 của Bộ luật này.”

           

          2. Khách thể của tội phạm

          Khách thể của tội vận chuyển trái phép chất ma túy là chế độ quản lý của Nhà nước về việc vận chuyển chất ma tuý. Theo đó hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy đã xâm phạm tới các chính sách, quy định của Nhà nước trong hoạt động quản lý các vấn đề liên quan tới việc sử dụng, vận chuyển chất ma túy. Đối tượng tác động của tội phạm này là các chất ma tuý. 

           

          3. Mặt khách quan của tội phạm

          a) Hành vi khách quan

          Hành vi vận chuyển trái phép chất ma tuý là hành vi chuyển dịch bất hợp pháp chất ma tuý từ nơi này đến nơi khác, từ người này sang người khác,... bằng bất kỳ phương thức nào (trừ hình thức chiếm đoạt), nhưng đều không nhằm mục đích sản xuất, mua bán, tàng trữ. Vận chuyển trái phép chất ma tuý có thể giống với vận chuyển hàng hoá là người vận chuyển vận chuyển từ nơi này đến nơi khác với một khoảng cách nhất định bằng việc sử dụng các phương tiện giao thông như: ôtô, xe đạp, xe máy, tàu thuỷ, máy bay... nhưng cũng có thể chỉ là hành vi chuyển dịch từ vị trí này sang vị trí khác trong một không gian nhỏ như từ túi người này sang túi người khác trong một phòng, hoặc thậm chí từ túi này sang túi khác của cùng một người. Tuy nhiên, nếu một người vận chuyển ma tuý hộ cho người khác mà biết rõ người mà mình nhận vận chuyển giúp đang thực hiện giao dịch với mục đích mua bán ma tuý thì người có hành vi vận chuyển ma tuý bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội mua bán trái phép chất ma tuý với vai trò đồng phạm.

          b) Hậu quả

          Hậu quả của tội vận chuyển trái phép chất ma tuý không phải là dấu hiệu bắt buộc để định tội. Theo đó, người phạm tội cứ có hành vi vận chuyển trái phép chất ma túy với khối lượng được quy định đối với từng loại chất ma túy tại Điều 250 thì đã phải chịu trách nhiệm hình sự đối với tội này. Hay nói cách khác đây là tội vận chuyển trái phép chất ma túy là tội phạm có cấu thành tội phạm hình thức. 

           

          4. Mặt chủ quan của tội phạm

          Người phạm tội vận chuyển trái phép chất ma tuý thực hiện hành vi phạm tội của mình do cố ý, tức là nhận thức rõ mình đang thực hiện hành vi bị pháp luật cấm, gây nguy hiểm cho xã hội nhưng vẫn thực hiện. Do đó, đối với hành vi vận chuyển trái phép chất ma tuý chỉ có thể được thực hiện do cố ý trực tiếp. Không có trường hợp nào do cố ý gián tiếp. 


          Nếu cần tư vấn luật Hình sự, bạn có thể liên hệ Luật sư Nguyễn Hồng Quân theo thông tin sau:

          • Văn phòng 1: Số 168 đường Láng, phường Thịnh Quang, quận Đống Đa; Hà Nội.
          • Văn phòng 2: Số 102 Nguỵ Như Kon Tum, phường Nhân Chính, quận Thanh Xuân, Hà Nội.
          • Điện thoại: 0989 815 198 (Luật sư Quân)
          • Email:  ls.trungquan@gmail.com


          THÔNG TIN LIÊN QUAN:

          Danh bạ Luật sư Hình sự

          Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

          Tội sử dụng trái phép chất ma túy

          Hành vi cấu thành tội phạm


            0905783785
          Nguyễn Tâm
          Luật sư: Nguyễn Tâm
          Ads

          141 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.5  

        • Gọi

        • 0939072345

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Nguyễn Mạnh Cường
          Luật sư: Nguyễn Mạnh Cường
          Ads

          132 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.6  

        • Gọi

        • 0987587763

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Lưu Quang Phú
          Luật sư: Lưu Quang Phú
          Ads

          143 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.5  

        • Gọi

        • 0903904967

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

            Lĩnh vực Hình Sự

            1. Bào chữa
            2. Cố ý gây thương tích
            3. Chiếm đoạt tài sản

            Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


            Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

            Đặt câu hỏi

            - hoặc -

            Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

            Tìm kiếm luật sư

            Duyệt tìm Luật sư

            • Theo lĩnh vực
            • Theo tỉnh thành

                Đánh giá (Rating) của iLAW

                1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kinh nghiệm và bằng cấp

                Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                Thành tựu trong nghề nghiệp

                Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                Danh tiếng và uy tín trong nghề

                Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                Đóng góp cho nghề

                Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                Đóng góp cho cộng đồng

                Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                10 - 9.0: Xuất sắc 

                8.9 - 8.0: Rất tốt 

                7.9 - 7.0: Tốt 

                6.9 - 6.0: Trung bình

                • Về chúng tôi
                • Điều khoản sử dụng
                • Dành cho người dùng
                • Dành cho Luật sư
                • Chính sách bảo mật
                • Nội quy trang Nhận xét
                • Đánh giá của iLAW

                Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                Tầng 6,7 Toà nhà Friendship, số 31 Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                Điện thoại: (028) 7303 2868

                Email: cskh@i-law.vn

                GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019