iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Hôn nhân gia đình  
          3. Vợ tự ý bồng con đi
          07/10/2018

          Vợ tự ý bồng con đi

          Vợ tôi bồng con đi đâu tôi không biết, giờ tôi phải làm gì và về luật hôn nhân gia đình vợ tôi có vi phạm gì không? Cám ơn luật sư



          TIN LIÊN QUAN:
          Dịch vụ pháp lý trọn gói: LY HÔN THUẬN TÌNH
          Danh bạ Luật sư Hôn nhân gia đình
          Phí làm thủ tục ly hôn
          Câu hỏi hôn nhân gia đình
          Mẫu đơn ly hôn đơn phương mới nhất 2020


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Phạm Thị Thu Ads

          99 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.6

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          4 Luật sư trả lời

          Nguyễn Mạnh Cường

          Luật sư: Nguyễn Mạnh Cường

          147 nhận xét
          0987587763 tel: 0987587763
          Gọi
          Thông tin

            Chào bạn, Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến luật sư tư vấn pháp luật. Nội dung câu hỏi của bạn đã được Chúng tôi nghiên cứu và tư vấn cụ thể như sau:

            1. Cơ sở pháp lý:

            - Bộ luật dân sự năm 2015;

            - Luật hôn nhân và gia đình 2014

            2. Luật sư tư vấn:

            Bạn chưa nói rõ vợ bạn bồng con đi từ khi nào? Được bao lâu? Trong trường hợp vợ bạn bỏ đi chưa được 02 năm thì bạn không thể nộp đơn ly hôn đơn phương tại thời điểm này:

            Căn cứ Khoản 2 Điều 56 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định về ly hôn theo yêu cầu của một bên: 

            \"Trong trường hợp vợ hoặc chồng của người bị Tòa án tuyên bố mất tích yêu cầu ly hôn thì Tòa án giải quyết cho ly hôn.\"

            Để tuyên bố một người mất tích cần dựa theo quy định tại Khoản 1 Điều 68 Bộ Luật dân sự 2015, cụ thể là:

            \"Khi một người biệt tích hai năm liền trở lên, mặc dù đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự nhưng vẫn không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hay đã chết thì theo yêu cầu của người có quyền, lợi ích liên quan, Toà án có thể tuyên bố người đó mất tích. Thời hạn hai năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về người đó; nếu không xác định được ngày có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của tháng tiếp theo tháng có tin tức cuối cùng; nếu không xác định được ngày, tháng có tin tức cuối cùng thì thời hạn này được tính từ ngày đầu tiên của năm tiếp theo năm có tin tức cuối cùng.\"

            Như vậy, nếu trường hợp vợ bạn mới bỏ đi chưa được 02 năm mà bạn chưa áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo, tìm kiếm vợ bạn theo quy định của pháp luật tố tụng dân sự thì bạn chưa có đủ căn cứ để yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ bạn mất tích. Nói cách khác, bạn chưa thể nộp đơn để ly hôn đơn phương tại thời điểm này.

            Tuy nhiên, nếu sau khi đã áp dụng đầy đủ những biện pháp thông báo, tìm kiếm vợ bạn mà sau 02 năm liền trở lên vẫn không có tin tức xác thực về việc vợ bạn còn sống hay đã chết, thì bạn - người có quyền và lợi ích liên quan có thể yêu cầu Tòa án tuyên bố vợ bạn mất tích. Thời hạn 02 năm được tính từ ngày biết được tin tức cuối cùng về vợ bạn. Sau khi Tòa án tuyên bố vợ bạn mất tích, bạn xin ly hôn thì Tòa án sẽ giải quyết cho ly hôn.

            Để ly hôn với người vợ đã bỏ đi biệt tích, bạn phải làm đơn gửi đến Toà án cấp huyện nơi bạn đang cư trú để yêu cầu toà án tuyên bố người đó mất tích. Gửi kèm theo đơn yêu cầu là chứng cứ để chứng minh vợ bạn đã biệt tích hai năm liền trở lên mà không có tin tức xác thực về việc người đó còn sống hoặc đã chết và chứng minh cho việc bạn đã áp dụng đầy đủ các biện pháp thông báo tìm kiếm. Bạn có thể làm đơn yêu cầu công an phường xác nhận việc này và nếu đã xóa hộ khẩu thì phải xác nhận đã xóa từ thời điểm nào để Tòa án làm căn cứ tuyên bố mất tích.

             Sau khi thụ lý, Tòa án sẽ ra quyết định thông báo tìm kiếm người mất tích trên báo của trung ương trong 3 số liên tiếp và đài phát thanh hoặc đài truyền hình trung ương 3 lần trong 3 ngày liên tiếp. Sau 4 tháng kể từ ngày đăng, phát thông báo đầu tiên mà vợ anh không trở về hoặc có tin tức báo về thì Tòa án sẽ họp xét đơn yêu cầu tuyên bố công dân mất tích của bạn.

            Sau khi có quyết định của Tòa án tuyên bố vợ bạn mất tích, bạn mới có thể làm đơn xin ly hôn với vợ.

            Về thủ tục ly hôn đơn phương:

            Ly hôn đơn phương là chỉ có một bên vợ hoặc chồng đồng ý ly hôn, tự nguyện ký vào Đơn xin ly hôn. Đơn xin ly hôn phải có xác nhận của UBND cấp xã về nguyên nhân ly hôn, mâu thuẫn vợ chồng. Trước khi xác nhận, tổ hòa giải ở cấp xã sẽ tiến hành hòa giải 3 lần. Theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình, Tòa án khi tiếp nhận đơn xin ly hôn đơn phương sẽ tiến hành hòa giải tại tòa. Nếu hòa giải không thành, tòa án sẽ tiến hành thủ tục ly hôn theo quy định của pháp luật. Căn cứ chính để tòa giải quyết cho ly hôn đơn phương là: tình trạng hôn nhân trầm trọng, không thể kéo dài.

            + Hồ sơ ly hôn bao gồm:

            - Đơn xin ly hôn đơn phương (Theo mẫu)

            - Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản chính);

            - Chứng minh nhân dân của vợ và chồng (bản sao có chứng thực);

            - Giấy khai sinh của các con (bản sao có chứng thực);

            - Sổ hộ khẩu gia đình (bản sao có chứng thực);

            - Tài sản (nều có).

            + Nơi nộp hồ sơ : 

            Tòa án nhân dân cấp huyện nơi thường trú của người ký đơn xin ly hôn.

            + Thời gian giải quyết: Tối đa là 04 tháng.

            + Vấn đề phân chia tài sản khi ly hôn:

            Theo Khoản 1 Điều 59 Luật hôn nhân và gia đình 2014 về nguyên tắc giải quyết tài sản của vợ chồng khi ly hôn:

            \"Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo luật định thì việc giải quyết tài sản do các bên thỏa thuận; nếu không thỏa thuận được thì theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc của hai vợ chồng, Tòa án giải quyết theo quy định tại các khoản 2,3,4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này.

            Trong trường hợp chế độ tài sản của vợ chồng theo thỏa thuận thì việc giải quyết tài sản khi ly hôn được áp dụng theo thỏa thuận đó; nếu thỏa thuận không đầy đủ, rõ ràng thì áp dụng quy định tương ứng tại các khoản 2,3,4 và 5 Điều này và tại các điều 60, 61, 62, 63 và 64 của Luật này để giải quyết.\"

            Lưu ý: Sẽ rất khó khăn cho bạn trong trường hợp bạn muốn ly hôn đơn phương, trường hợp này bạn cần thực hiện thủ tục ly hôn với người mất tích (Nếu không thể hoặc không biết cô ấy ở đâu).

            Bạn hỏi: vợ tôi bồng con đi tôi không biết, vợ tôi có vi phạm gì không?

            Căn cứ vào quy định tại Điều 53 Nghị định số 167/2014/NĐ-CP có quy định như sau:

             \"Điều 53. Hành vi ngăn cản việc thực hiện quyền và nghĩa vụ trong quan hệ gia đình giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau

            Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau\".

            Như vậy, hành vi đưa con bỏ trốn của vợ bạn đã vi phạm quyền nuôi dưỡng, chăm sóc con cái của cha mẹ. Bạn có thể khiếu nại hành vi này lên cơ quan có thẩm quyền  nơi bạn đang cư trú. Hành vi của vợ bạn có thể bị xử lý theo quy định tại Điều 53 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP như trên.

            Trân trọng./.

            Luật sư Nguyễn Mạnh Cường

            Luật sư Nguyễn Mạnh Cường.

            Dương Hoài Vân

            Luật sư: Dương Hoài Vân

            188 nhận xét
            0984499996 tel: 0984499996
            Gọi
            Thông tin

              Chào bạn!

              Câu hỏi của bạn có phần \"ngoài vùng phủ sóng\" của Luật sư! 

              Tôi chỉ khuyên anh một là anh nên đi tìm vợ con về và làm hòa giải quyết gia đình êm đẹp. Nếu anh giải quyết không được thì anh có quyền thực hiện quyền của mình theo quy định pháp luật Hôn nhân và Gia đình.

              Chị ấy không vi phạm luật Hôn nhân và Gia đình.

              Trân trọng

              Luật sư Dương Hoài Vân

              Luật sư Dương Hoài Vân.

              Nguyễn Hòa Thuận

              Luật sư: Nguyễn Hòa Thuận

              1 nhận xét
              0988816668 tel: 0988816668
              Gọi
              Thông tin

                Chào bạn!

                Trước tiên xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng gửi câu hỏi, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

                Cơ sở pháp lý:

                Luật hôn nhân gia đình năm 2014

                “Điều 71. Nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng

                1. Cha, mẹ có nghĩa vụ và quyền ngang nhau, cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng con chưa thành niên, con đã thành niên mất năng lực hành vi dân sự hoặc không có khả năng lao động và không có tài sản để tự nuôi mình.

                2. Con có nghĩa vụ và quyền chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ, đặc biệt khi cha mẹ mất năng lực hành vi dân sự, ốm đau, già yếu, khuyết tật; trường hợp gia đình có nhiều con thì các con phải cùng nhau chăm sóc, nuôi dưỡng cha mẹ.”

                Như vậy, giữa hai bên chưa chấm dứt quan hệ hôn nhân, chưa tiến hành ly hôn cũng như có quyết định của Tòa án đưa ra về quyền nuôi con thì quyền và nghĩa vụ về việc chăm sóc và nuôi dưỡng là ngang nhau. Vợ bạn không vi phạm pháp luật về luật hôn nhân và gia đình.

                Cách giải quyết: Bạn có thể tiến hành thủ tục ly hôn và yêu cầu giành quyền nuôi con, lúc này Tòa án sẽ triệu tập vợ bạn về để giải quyết vụ việc.

                Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

                Trân trọng.

                Luật sư Nguyễn Hòa Thuận.

                Nguyễn Đức Biên

                Luật sư: Nguyễn Đức Biên

                3 nhận xét
                0393649999 tel: 0393649999
                Gọi
                Thông tin

                  Đối với thắc mắc của bạn, chúng tôi tư vấn như sau:

                  Theo quy định luật hôn nhân và gia đình hiện hành cả cha và mẹ đều có quyền và nghĩa vụ chăm sóc và nuôi dưỡng con cái ngang nhau. Điều 69, 71 và 72 Luật hôn nhân và gia đình 2014 quy định cha mẹ có quyền và nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con.

                  Do đó việc chăm sóc, nuôi dưỡng và giáo dục con không những là nghĩa vụ mà còn là quyền của bạn. Bạn được thực hiện các quyền này mà không ai được ngăn cản, chối bỏ.

                  Hành vi của vợ bạn khi tự ý bồng con đi mà không nói một lời nào với bạn nghĩa là ngăn cản bạn thực hiện quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đối với con là hành vi vi phạm hành chính theo Điều 53 “Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền thăm nom, chăm sóc giữa ông, bà và cháu; giữa cha, mẹ và con, trừ trường hợp cha mẹ bị hạn chế quyền thăm nom con theo quyết định của tòa án; giữa vợ và chồng; giữa anh, chị, em với nhau.” Nghị định số 167/2013/NĐ-CP.

                  Theo đó, vợ bạn có thể bị xử phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền 100.000 - 300.000 đồng đối với hành vi ngăn cản quyền chăm sóc giữa cha và con.

                  Nếu vợ bạn bồng con ra đi nghĩa là đang  ngăn cản bạn thực hiện các quyền, nghĩa vụ của cha mẹ đối với con thì bạn có quyền trình báo với cơ quan công an, chính quyền địa phương để có biện pháp giải quyết và xử phạt vi phạm hành chính.

                  Luật sư Nguyễn Đức Biên


                  Luật sư Nguyễn Đức Biên.

                  Luật sư: Phạm Thị Thu Ads

                  99 nhận xét

                  • Đánh giá của iLAW: 9.6

                  Nhắn tin
                  Mức phí
                  Hồ sơ

                  Gọi

                  Luật sư: Nguyễn Văn Tín Ads

                  5 nhận xét

                  • Đánh giá của iLAW: 9.3

                  Nhắn tin
                  Mức phí
                  Hồ sơ

                  Gọi

                    0889891892

                  Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                  1. hỏi
                    Có 3 Luật sư trả lời
                  2. Hôn nhân gia đình
                    Có 3 Luật sư trả lời
                  3. ly hôn
                    Có 7 Luật sư trả lời
                  4. tham vấn ly hôn
                    Có 4 Luật sư trả lời
                  5. Ly hôn chia tài sản vẫn còn nợ ngân hàng
                    Có 5 Luật sư trả lời
                  6. Kết hôn với người nước ngoài
                    Có 4 Luật sư trả lời

                    Lĩnh vực Hôn nhân gia đình

                    1. Chia tài sản ly hôn
                    2. Giành quyền nuôi con
                    3. Ly hôn
                    4. Ly hôn có yếu tố nước ngoài
                    5. Ly hôn đơn phương
                    6. Ly hôn thuận tình
                    7. Nhận con nuôi

                    Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                    Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                    Đặt câu hỏi

                    - hoặc -

                    Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                    Tìm kiếm luật sư

                    Duyệt tìm Luật sư

                    • Theo lĩnh vực
                    • Theo tỉnh thành

                        Đánh giá (Rating) của iLAW

                        1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                        iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                        2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                        Kinh nghiệm và bằng cấp

                        Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                        Thành tựu trong nghề nghiệp

                        Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                        Danh tiếng và uy tín trong nghề

                        Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                        Đóng góp cho nghề

                        Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                        Đóng góp cho cộng đồng

                        Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                        3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                        Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                        10 - 9.0: Xuất sắc 

                        8.9 - 8.0: Rất tốt 

                        7.9 - 7.0: Tốt 

                        6.9 - 6.0: Trung bình

                        • Về chúng tôi
                        • Điều khoản sử dụng
                        • Dành cho người dùng
                        • Dành cho Luật sư
                        • Chính sách bảo mật
                        • Nội quy trang Nhận xét
                        • Đánh giá của iLAW

                        Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                        Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                        Điện thoại: (028) 7303 2868

                        Email: cskh@i-law.vn

                        GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                        iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                        © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019