iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Dân sự  
          3. Có thể thưa kiện việc đánh người ngoài 60 tuổi không?
          18/12/2018

          Có thể thưa kiện việc đánh người ngoài 60 tuổi không?

          Thưa Luật sư, nhà tôi nuôi chó nhưng khi thả cho chó ra ngoài đi vệ sinh thì xích chó và dọn dẹp sạch sẽ đàng hoàng, còn bên hàng xóm cũng nuôi nhưng thả rông không xích mõm hay gì cả, để chó đi bậy cả khu phố. Vào sáng sớm hôm nay khi mẹ tôi đưa chó ra ngoài thì bên hàng xóm ra chửi đổng. Ba tôi, đã ngoài 60, ra nói chuyện đàng hoàng nhưng bị hắn xô ngã trầy cả 2 khủy tay và 2 đầu gối, đầu còn bị đập xuống đất sưng đỏ. Tuy nhiên khi đến bệnh viện khám thì tỉ lệ thương tật chưa tới 11% để truy tố trách nhiệm hình sự, nhưng việc đánh một người ngoài 60 tuổi thì tôi có thể thưa kiện hay tố cáo gì được không ạ?


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Nguyễn Văn Bun Ads

          10 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.2

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          3 Luật sư trả lời

          Đặng Văn Sơn

          Luật sư: Đặng Văn Sơn

          3 nhận xét
          0964713208 tel: 0964713208
          Gọi
          Thông tin

            Theo quy định tại điều 134 bộ luật hình sự 2015 quy định

            Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác

            1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

            c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

            e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

            k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;

            m) Có tính chất côn đồ;

            n) Tái phạm nguy hiểm;

            Như vậy trong trương hợp bố bạn có thương tích chưa đến 11% thì người gây ra thương tích cho bố bạn vẫn bị truy cứu trcsh nhiệm hình sự theo các tình tiết khác khi có căn cứ như các điểm c,e,k,m,n khoản 1 như trên.

            - Đối với tình tiết theo quy định của khoản 1 là người già yếu, ốm đau chứ khổng hẳn là người già bạn ạ,trong một số ngành luật quy đinh về người gia và ngươi cao tuổi có khác nhau và chưa thông nhất cụ thể

            Tại điểm 2.4, Mục 2 của Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn “ người già” là người từ  70 tuổi trở lên”. Về “người quá già yếu”, điểm a, tiểu mục 4.1, Mục 4 của Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 2/10/2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn như sau: “Người quá già yếu là người từ 70 tuổi trở lên hoặc người từ 60 tuổi trở lên nhưng thường xuyên đau ốm”. Về tình tiết “người quá già yếu”, cũng đã có hướng dẫn trong Thông tư liên ngành số 05/TTLN ngày 26/12/1986 của Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) ,Viện kiểm sát nhân dân tối cao (VKSNDTC), Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) như sau: “Người quá già yếu là người đã 70 tuổi trở lên hoặc trên 60 tuổi mà thường xuyên ốm đau”. Tuy nhiên về “người già yếu” thì chưa có văn bản nào hướng dẫn.

            Điểm o, khoản 1, Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015 đã thay thế điểm m, khoản 2, Điều 46 BLHS năm 1999, thay cụm từ “người phạm tội là người già” thành “người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên”. Như vậy điểm a, tiểu mục 4.1, Mục 4 của Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 2-10-2007 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hướng dẫn: “Người quá già yếu là người từ 70 tuổi trở lên hoặc người từ 60 tuổi trở lên nhưng thường xuyên đau ốm”; Thông tư liên ngành số 05/TTLN ngày 26-12-1986 của TANDTC, VKSNDTC, Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an): “Người quá già yếu là người đã 70 tuổi trở lên hoặc trên 60 tuổi mà thường xuyên ốm đau” không còn phù hợp với quy định của BLHS năm 2015 quy định về người già, vì 02 cụm từ “người già”, “người quá già yếu” đều quy định từ đủ 70 tuổi trở lên.

            Như vạy trường hợp bố bạn bị thương tích như vậy bạn vẫn có quyền làm đơn trình bào cơ quan công an xem xét giải quyết và khi đó cơ quan công an họ sẽ thu thâpk chứng cứ nếu đủ đièu kiện khởi tố thì họ sẽ khởi tố theo quy định của pháp luật

            Chúc bạn thành công.

            Luật sư Đặng Văn Sơn.

            Luật sư Đặng Văn Sơn.

            Trần Quang Vinh

            Luật sư: Trần Quang Vinh

            2 nhận xét
            0974242219 tel: 0974242219
            Gọi
            Thông tin

              Bạn thân mến.

              Trường hợp của bạn có thể gửi đơn và chứng cứ xác nhận thương tật của bệnh viên cho công an khu vực tại UB xã phương nơi bạn ở đề nghị mời người đánh lên để lập biên bản xử phạt hành chính do lỗi đánh gây thương tích. Để có căn cứ xử lý hình sự về sau nếu người này tiếp tục đánh người dù gây thương tích tỷ lệ thấp nhưng đã bị xử phạt vi phạm này chính về lỗi này thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm ở tội cố ý gây thương tích.

              Ngoài ra trên cơ sở viện phí và biên bản xử phạt của Chính quyền địa phương nêu trên bạn có quyền khởi kiện để yêu cầu bồi thường chi phí chưa trị và tổn thất về tinh thần.

              Trân trọng. 

              Luật sư Trần Quang Vinh.

              Luật sư Trần Quang Vinh.

              Nguyễn Đình Huy

              Luật sư: Nguyễn Đình Huy

              1 nhận xét
              0905559926 tel: 0905559926
              Gọi
              Thông tin

                Trường hợp của ba bạn thì bạn làm đơn Tố cáo về tội \" Gây rối trật tự công cộng\" được quy định tại Điều 318 BLHS 2015 

                1. Phân tích yếu tố cấu thành Tội gây rối trật tự công cộng

                Các yếu tố cấu thành tội phạm gây rối trật tự công cộng gồm 4 yếu tố cơ bản:

                – Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội phạm này có các dấu hiệu sau:

                + Về hành vi. Có hành vi gây rối trật tự công cộng. Đây là hành vi cửa những người có thái độ coi thường trật tự những nơi đông người như chợ, trường học, nhà thờ, công viên, nhà ga, bến xe, bến tàu…cụ thể như: Có lời nói thô tục xúc phạm những người xung quanh tại nơi công cộng; Có hành vi thô bạo xúc phạm những người xung quanh tại nơi công cộng (đặc biệt là phụ nữ); Có hành vi dùng vũ lực để quậy phá, làm hư hỏng tài sản của nhà nước, của công dân ở nơi công cộng (như đập phá tượng đài, làm hư các biểu tượng, tranh cổ động, xe ô tô…)…

                + Hành vi nêu trên phải gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này. Hậu quả xảy ra mà thuộc một trong các trường hợp sau đây bị coi là “gây hậu quả nghiêm trọng” và phải chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự: Cản trở, ách tắc giao thông đến dưới 2 giờ; Cản trở sự hoạt động bình thường của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tô chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân; Thiệt hại về tài sản có giá trị từ mười triệu đồng trở lên; Chết người…

                Ngoài các hậu quả xảy ra về tính mạng, sức khỏe và tài sản được hướng dẫn trên đây, thực tiễn cho thấy có thể còn có hậu quả phi vật chất như hành vi trên có ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện đưòng lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, ngoại giao, đến trật tự, an toàn xã hội…Trong các trường hợp này phải tùy theo từng trường hợp cụ thể để đánh giá mức độ hậu quả do tội phạm gây ra có phải là nghiêm trọng hay không.

                – Khách thể: Hành vi nêu trên xâm phạm đến trật tự, an toàn công cộng, đồng thời còn xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác.

                – Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.

                – Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.

                2. Hình phạt Tội gây rối trật tự công cộng

                Mức hình phạt của tội phạm này được chia làm hai khung, cụ thể như sau:

                – Khung 1 (khoản 1): Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.

                – Khung hai (khoản 2): Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi: Có tổ chức; Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách; Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng; Xúi giục người khác gây rối; Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng; Tái phạm nguy hiểm.

                Chúc bạn thành công.

                Luật sư Nguyễn Đình Huy.

                Luật sư Nguyễn Đình Huy.

                Luật sư: Nguyễn Văn Bun Ads

                10 nhận xét

                • Đánh giá của iLAW: 9.2

                Nhắn tin
                Mức phí
                Hồ sơ

                Gọi

                Luật sư: Nguyễn Hữu Thục Ads

                59 nhận xét

                • Đánh giá của iLAW: 9.6

                Nhắn tin
                Mức phí
                Hồ sơ

                Gọi

                  0948118989

                Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                1. Nhờ luật sư hỗ trợ xử lý vi phạm hợp đồng thuê nhà
                  Có 1 Luật sư trả lời
                2. Tôi bị người thân lừa 200tr h có kiện được không?
                  Có 6 Luật sư trả lời
                3. nghĩa vụ quân sự
                  Có 2 Luật sư trả lời
                4. Huỷ gói pt
                  Có 7 Luật sư trả lời
                5. Tôi không làm được căn cước
                  Có 1 Luật sư trả lời
                6. Lừa đảo vay tiền qua mạng ( momo)
                  Có 2 Luật sư trả lời

                  Lĩnh vực Dân sự

                  1. Hợp đồng vay tài sản
                  2. Thu hồi nợ
                  3. Tranh chấp dân sự
                  4. Vay tiền cá nhân
                  5. Vay tiền ngân hàng

                  Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                  Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                  Đặt câu hỏi

                  - hoặc -

                  Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                  Tìm kiếm luật sư

                  Duyệt tìm Luật sư

                  • Theo lĩnh vực
                  • Theo tỉnh thành

                      Đánh giá (Rating) của iLAW

                      1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                      iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                      2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                      Kinh nghiệm và bằng cấp

                      Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                      Thành tựu trong nghề nghiệp

                      Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                      Danh tiếng và uy tín trong nghề

                      Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                      Đóng góp cho nghề

                      Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                      Đóng góp cho cộng đồng

                      Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                      3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                      Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                      10 - 9.0: Xuất sắc 

                      8.9 - 8.0: Rất tốt 

                      7.9 - 7.0: Tốt 

                      6.9 - 6.0: Trung bình

                      • Về chúng tôi
                      • Điều khoản sử dụng
                      • Dành cho người dùng
                      • Dành cho Luật sư
                      • Chính sách bảo mật
                      • Nội quy trang Nhận xét
                      • Đánh giá của iLAW

                      Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                      Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                      Điện thoại: (028) 7303 2868

                      Email: cskh@i-law.vn

                      GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                      iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                      © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019