Có thể thưa kiện việc đánh người ngoài 60 tuổi không?
Thưa Luật sư, nhà tôi nuôi chó nhưng khi thả cho chó ra ngoài đi vệ sinh thì xích chó và dọn dẹp sạch sẽ đàng hoàng, còn bên hàng xóm cũng nuôi nhưng thả rông không xích mõm hay gì cả, để chó đi bậy cả khu phố. Vào sáng sớm hôm nay khi mẹ tôi đưa chó ra ngoài thì bên hàng xóm ra chửi đổng. Ba tôi, đã ngoài 60, ra nói chuyện đàng hoàng nhưng bị hắn xô ngã trầy cả 2 khủy tay và 2 đầu gối, đầu còn bị đập xuống đất sưng đỏ. Tuy nhiên khi đến bệnh viện khám thì tỉ lệ thương tật chưa tới 11% để truy tố trách nhiệm hình sự, nhưng việc đánh một người ngoài 60 tuổi thì tôi có thể thưa kiện hay tố cáo gì được không ạ?
3 Luật sư trả lời
Theo quy định tại điều 134 bộ luật hình sự 2015 quy định
Điều 134. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác
1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ tổn thương cơ thể từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
c) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;
e) Đối với người dưới 16 tuổi, phụ nữ mà biết là có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;
k) Phạm tội trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục bắt buộc, đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
m) Có tính chất côn đồ;
n) Tái phạm nguy hiểm;
Như vậy trong trương hợp bố bạn có thương tích chưa đến 11% thì người gây ra thương tích cho bố bạn vẫn bị truy cứu trcsh nhiệm hình sự theo các tình tiết khác khi có căn cứ như các điểm c,e,k,m,n khoản 1 như trên.
- Đối với tình tiết theo quy định của khoản 1 là người già yếu, ốm đau chứ khổng hẳn là người già bạn ạ,trong một số ngành luật quy đinh về người gia và ngươi cao tuổi có khác nhau và chưa thông nhất cụ thể
Tại điểm 2.4, Mục 2 của Nghị quyết số 01/2006/NQ-HĐTP ngày 12/5/2006 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn “ người già” là người từ 70 tuổi trở lên”. Về “người quá già yếu”, điểm a, tiểu mục 4.1, Mục 4 của Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 2/10/2007 của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn như sau: “Người quá già yếu là người từ 70 tuổi trở lên hoặc người từ 60 tuổi trở lên nhưng thường xuyên đau ốm”. Về tình tiết “người quá già yếu”, cũng đã có hướng dẫn trong Thông tư liên ngành số 05/TTLN ngày 26/12/1986 của Tòa án nhân dân tối cao (TANDTC) ,Viện kiểm sát nhân dân tối cao (VKSNDTC), Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an) như sau: “Người quá già yếu là người đã 70 tuổi trở lên hoặc trên 60 tuổi mà thường xuyên ốm đau”. Tuy nhiên về “người già yếu” thì chưa có văn bản nào hướng dẫn.
Điểm o, khoản 1, Điều 51 Bộ luật hình sự năm 2015 đã thay thế điểm m, khoản 2, Điều 46 BLHS năm 1999, thay cụm từ “người phạm tội là người già” thành “người phạm tội là người đủ 70 tuổi trở lên”. Như vậy điểm a, tiểu mục 4.1, Mục 4 của Nghị quyết số 01/2007/NQ-HĐTP ngày 2-10-2007 của Hội đồng Thẩm phán TANDTC hướng dẫn: “Người quá già yếu là người từ 70 tuổi trở lên hoặc người từ 60 tuổi trở lên nhưng thường xuyên đau ốm”; Thông tư liên ngành số 05/TTLN ngày 26-12-1986 của TANDTC, VKSNDTC, Bộ Tư pháp, Bộ Nội vụ (nay là Bộ Công an): “Người quá già yếu là người đã 70 tuổi trở lên hoặc trên 60 tuổi mà thường xuyên ốm đau” không còn phù hợp với quy định của BLHS năm 2015 quy định về người già, vì 02 cụm từ “người già”, “người quá già yếu” đều quy định từ đủ 70 tuổi trở lên.
Như vạy trường hợp bố bạn bị thương tích như vậy bạn vẫn có quyền làm đơn trình bào cơ quan công an xem xét giải quyết và khi đó cơ quan công an họ sẽ thu thâpk chứng cứ nếu đủ đièu kiện khởi tố thì họ sẽ khởi tố theo quy định của pháp luật
Chúc bạn thành công.
Luật sư Đặng Văn Sơn.
Luật sư Đặng Văn Sơn.
Bạn thân mến.
Trường hợp của bạn có thể gửi đơn và chứng cứ xác nhận thương tật của bệnh viên cho công an khu vực tại UB xã phương nơi bạn ở đề nghị mời người đánh lên để lập biên bản xử phạt hành chính do lỗi đánh gây thương tích. Để có căn cứ xử lý hình sự về sau nếu người này tiếp tục đánh người dù gây thương tích tỷ lệ thấp nhưng đã bị xử phạt vi phạm này chính về lỗi này thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm ở tội cố ý gây thương tích.
Ngoài ra trên cơ sở viện phí và biên bản xử phạt của Chính quyền địa phương nêu trên bạn có quyền khởi kiện để yêu cầu bồi thường chi phí chưa trị và tổn thất về tinh thần.
Trân trọng.
Luật sư Trần Quang Vinh.
Luật sư Trần Quang Vinh.
Trường hợp của ba bạn thì bạn làm đơn Tố cáo về tội \" Gây rối trật tự công cộng\" được quy định tại Điều 318 BLHS 2015
1. Phân tích yếu tố cấu thành Tội gây rối trật tự công cộng
Các yếu tố cấu thành tội phạm gây rối trật tự công cộng gồm 4 yếu tố cơ bản:
– Mặt khách quan: Mặt khách quan của tội phạm này có các dấu hiệu sau:
+ Về hành vi. Có hành vi gây rối trật tự công cộng. Đây là hành vi cửa những người có thái độ coi thường trật tự những nơi đông người như chợ, trường học, nhà thờ, công viên, nhà ga, bến xe, bến tàu…cụ thể như: Có lời nói thô tục xúc phạm những người xung quanh tại nơi công cộng; Có hành vi thô bạo xúc phạm những người xung quanh tại nơi công cộng (đặc biệt là phụ nữ); Có hành vi dùng vũ lực để quậy phá, làm hư hỏng tài sản của nhà nước, của công dân ở nơi công cộng (như đập phá tượng đài, làm hư các biểu tượng, tranh cổ động, xe ô tô…)…
+ Hành vi nêu trên phải gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Đây là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này. Hậu quả xảy ra mà thuộc một trong các trường hợp sau đây bị coi là “gây hậu quả nghiêm trọng” và phải chịu trách nhiệm hình sự theo Bộ luật Hình sự: Cản trở, ách tắc giao thông đến dưới 2 giờ; Cản trở sự hoạt động bình thường của cơ quan Nhà nước, tổ chức kinh tế, tô chức xã hội, đơn vị vũ trang nhân dân; Thiệt hại về tài sản có giá trị từ mười triệu đồng trở lên; Chết người…
Ngoài các hậu quả xảy ra về tính mạng, sức khỏe và tài sản được hướng dẫn trên đây, thực tiễn cho thấy có thể còn có hậu quả phi vật chất như hành vi trên có ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện đưòng lối của Đảng, chính sách của Nhà nước, gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, ngoại giao, đến trật tự, an toàn xã hội…Trong các trường hợp này phải tùy theo từng trường hợp cụ thể để đánh giá mức độ hậu quả do tội phạm gây ra có phải là nghiêm trọng hay không.
– Khách thể: Hành vi nêu trên xâm phạm đến trật tự, an toàn công cộng, đồng thời còn xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản của người khác.
– Mặt chủ quan: Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý.
– Chủ thể: Chủ thể của tội phạm này là bất kỳ người nào có năng lực trách nhiệm hình sự.
2. Hình phạt Tội gây rối trật tự công cộng
Mức hình phạt của tội phạm này được chia làm hai khung, cụ thể như sau:
– Khung 1 (khoản 1): Phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
– Khung hai (khoản 2): Phạt tù từ 02 năm đến 07 năm khi: Có tổ chức; Dùng vũ khí, hung khí hoặc có hành vi phá phách; Gây cản trở giao thông nghiêm trọng hoặc gây đình trệ hoạt động công cộng; Xúi giục người khác gây rối; Hành hung người can thiệp bảo vệ trật tự công cộng; Tái phạm nguy hiểm.
Chúc bạn thành công.
Luật sư Nguyễn Đình Huy.
Luật sư Nguyễn Đình Huy.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư


