Bị người khác vu khống, lăng mạ trên mạng xã hội
4 Luật sư trả lời
Chào bạn,
Đầu tiên Công ty Luật TLT xin gửi
lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi.
Về câu hỏi của bạn, Chúng tôi xin
có chia sẻ như sau:
Câu hỏi của bạn đặt ra khá chung,
chưa đủ thông tin, tài liệu làm cơ sở để chúng tôi có thể đưa ra ý kiến tư vấn chính xác nhất.
Dựa trên kinh nghiệm thực tế, chúng
tôi đánh giá vụ việc của bạn tương đối phức tạp. Cần có sự đầu tư nghiên cứu kỹ
lưỡng để có phương án bảo vệ tốt nhất cho bạn. Nên bạn có thể liên hệ chúng tôi
để cung cấp thêm các thông tin, tài liệu cụ thể về vụ việc đồng thời có sự trao
đổi trực tiếp và nghiên cứu trực tiếp hồ sơ vụ việc của bạn.
Bạn có thể khởi kiện hoặc tố giác
tội phạm về hành vi xúc phạm, vu khống nếu có cơ sở. Bạn có thể tham khảo các
quy định sau đây:
Điều 4, Điều 101 và Điều 102 Nghị
định số 15/2020/NĐ-CP và Bộ luật Hình sự như sau:
Điều 4. Quy định về mức phạt tiền và thẩm quyền phạt tiền đối với
cá nhân, tổ chức
3. Mức phạt tiền quy định từ Chương II đến Chương VII tại Nghị định này
được áp dụng đối với hành vi vi phạm hành chính của tổ chức, trừ quy định tại
Điều 106 Nghị định này. Trường hợp cá nhân có hành vi vi phạm như của tổ chức
thì mức phạt tiền bằng 1/2 mức phạt tiền đối với tổ chức
Điều 101. Vi phạm các quy định về trách nhiệm sử dụng dịch vụ mạng
xã hội
1. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với hành vi lợi
dụng mạng xã hội để thực hiện một trong các hành vi sau:
a) Cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc,
vu khống, xúc phạm uy tín của cơ quan, tổ chức, danh dự, nhân phẩm của cá nhân
Điều 102. Vi phạm quy định về lưu trữ, cho thuê, truyền đưa, cung
cấp, truy nhập, thu thập, xử lý, trao đổi và sử dụng thông tin
3. Phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong
các hành vi sau:
g) Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm
đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự,
nhân phẩm, uy tín của người khác
Điều 155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác,
thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt
cải tạo không giam giữ đến 03 năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
03 tháng đến 02 năm:
a) Phạm tội 02 lần trở lên;
b) Đối với 02 người trở lên;
c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
d) Đối với người đang thi hành công vụ;
đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để
phạm tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60%75.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
02 năm đến 05 năm:
a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên76;
b) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc
làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.
Điều 156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền
từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm
hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc
phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp
pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Đối với 02 người trở lên;
d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục,
chữa bệnh cho mình;
đ) Đối với người đang thi hành công vụ;
e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm
tội;
g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể từ 31% đến 60%77;
h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm
trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
03 năm đến 07 năm:
a) Vì động cơ đê hèn;
b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân mà tỷ lệ tổn thương cơ
thể 61% trở lên78;
c) Làm nạn nhân tự sát.
4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định
từ 01 năm đến 05 năm.
Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để
bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền lợi chính đáng của bạn.
Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT
theo thông tin sau:
Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT
theo thông tin sau:
-
Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736
-
Giám đốc Công ty Luật TNHH TLT
-
www.tltlegal.com
Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Quang Trung.
Chào bạn, căn cứ vào thông
tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
- Về xử phạt vi phạm hành chính:
Đối với hành vi xúc phạm danh dự, nhân phẩm
người khác có thể bị xử phạt hành chính, bạn có thể làm đơn tố cáo hành vi của
người đó và gửi ra công an khu vực, nếu đủ cơ sở chứng minh, tùy theo mức độ,
hành vi của người đó có thể bị xử phạt hành chính theo quy định tại Điều 5 Nghị định số 167/2013/NĐ-CP như
sau:
"Điều
5. Vi phạm quy định về trật tự công cộng
“1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000
đồng đến 300.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
a) Có cử chỉ, lời nói thô bạo, khiêu khích,
trêu ghẹo, xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác;”
Như vậy mức xử phạt có thể bị áp dụng với
người có hành vi như bạn đã nêu là từ 100.000 đồng đến 300.000 đồng.
- Về vấn đề quy cứu trách nhiệm hình sự:
Bộ luật hình sự năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 quy định về
tội làm nhục người khác như sau:
"Điều
155. Tội làm nhục người khác
1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm,
danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm....."
Làm nhục người khác là hành vi xúc phạm
nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của con người.
Người phạm tội phải là người có hành vi (bằng
lời nói hoặc hành động) xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người
khác, như: lăng mạ, chửi rủa thậm tệ, cạo đầu, cắt tóc, lột quần áo giữa đám đông…
Để làm nhục người khác, người phạm tội có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe
dọa dùng vũ lực như bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện
nguy hiểm khống chế, đe dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình.
Tất cả hành vi, thủ đoạn đó chỉ nhằm mục đích là làm nhục chứ không nhằm mục
đích khác. Nếu hành vi làm nhục người khác lại cấu thành một tội độc lập thì
tùy trường hợp cụ thể, người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội
làm nhục và tội tương ứng với hành vi đã thực hiện.
Ý thức chủ quan của người phạm tội là mong
muốn cho người bị hại bị nhục với nhiều động cơ khác nhau, có thể trả thù chính
người bị hại hoặc cũng có thể trả thù người thân của người bị hại.
Người bị hại phải là người bị xâm phạm nghiêm
trọng đến nhân phẩm, danh dự nhưng thế nào là nhân phẩm, danh dự bị xâm phạm
nghiêm trọng là một vấn đề khá phức tạp. Bởi vì cùng bị xâm phạm như nhau nhưng
có người bị thấy nhục hoặc rất nhục nhưng có người lại thấy bình thường. Về
phía người phạm tội cũng có nhận thức tương tự, họ cho rằng với hành vi như thế
thì người bị làm nhục sẽ nhục hoặc rất nhục nhưng người bị hại lại thấy chưa bị
nhục. Nếu chỉ căn cứ vào ý thức chủ quan của người phạm tội hay người bị hại
thì cũng chưa thể xác định một cách chính xác mà phải kết hợp với các yếu tố
như trình độ nhận thức, mối quan hệ gia đình và xã hội, địa vị xã hội, quá
trình hoạt động của bản thân người bị hại, phong tục tập quán, truyền thống gia
đình... Dư luận xã hội trong trường hợp này cũng có ý nghĩa quan trọng để xác
định nhân phẩm, danh dự của người bị hại bị xâm phạm tới mức nào. Sự đánh giá
của xã hội trong trường hợp này có ý nghĩa rất lớn để xác định hành vi phạm tội
của người có hành vi làm nhục.
Trong trường hợp sự việc bị tố giác hoặc tin
báo có nhiều tình tiết phức tạp hoặc phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm
thì thời hạn để giải quyết tố giác và tin báo có thể dài hơn, nhưng không quá
hai tháng.
Sau khi tiếp nhận tin báo của, cơ quan điều
tra sẽ tiến hành xác minh với sự việc của bạn. Nếu có dấu hiệu của tội phạm, cơ
quan điều tra, Viện kiểm sát sẽ tiến hành khởi tố vụ án hình sự nhằm bảo vệ các
quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn. Nếu sau khi điều tra xác minh thấy không có
dấu hiệu phạm tội thì cơ quan điều tra, Viện kiểm sát ra quyết định không khởi
tố vụ án hình sự.
Điều 156 quy định về tội vu khống như sau:
Điều
156. Tội vu khống
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi
sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo
không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:
a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết
rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt
hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;
b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ
trước cơ quan có thẩm quyền.
Người
phạm tội phải có một trong các hành vi sau:
-
Bịa đặt những điều không có thực
Bịa
đặt là tự nghĩ ra một điều gì đó mà không có đối với người khác như: không quan
hệ bất chính lại tố cáo là quan hệ bất chính, không nhận hối lộ lại tố cáo là
nhận hối lộ...
-
Loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt
Tuy
người phạm tội không bịa đặt, nhưng lại loan truyền những điều biết rõ là bịa
đặt. Việc loan truyền này có thể bằng nhiều hình thức khác nhau như: sao chép
làm nhiều bản gửi đi nhiều nơi, kể lại cho người khác nghe, đăng tin, bài trên
các phương tiện thông tin đại chúng... Người có hành vi loan truyền những điều
biết rõ là bịa đặt có thể biết điều đó do ai bịa đặt hoặc cũng có thể chỉ biết
đó là bịa đặt còn ai bịa đặt thì không biết.
Người
loan truyền phải biết rõ điều mình loan truyền là không có thực nếu họ còn bán
tin bán nghi thì cũng chưa cấu thành tội vu khống.
-
Bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền
Đây
là trường hợp tố cáo trước cơ quan có thẩm quyền về một tội phạm xảy ra và
người thực hiện tội phạm mà hoàn toàn không có thực.
Tất
cả những hành vi bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt hoặc tố cáo
sai người phạm tội với cơ quan có thẩm quyền đều nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây
thiệt hại đến quyền lợi của người bị hại.
Căn
cứ vào quy định trên có thể thấy chồng bạn có dấu hiệu của tội làm nhục người
khác và tội vu khống; do đó trong trường hợp này bạn có thể gửi đơn tố cáo đến
cơ quan có thẩm quyền như: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.
Yêu cầu khởi tố của bạn có thể được thể hiện dưới hình thức đơn hoặc trình bày trực tiếp. Đơn yêu cầu khởi tố có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu. Trường hợp yêu cầu khởi tố được trình bày trực tiếp thì cơ quan điều tra, viện kiểm sát lập biên bản ghi rõ yêu cầu khởi tố có chữ ký hoặc điểm chỉ của người yêu cầu. Biên bản do viện kiểm sát lập được chuyển ngay cho cơ quan điều tra để xem xét việc khởi tố vụ án hình sự và đưa vào hồ sơ vụ án.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM
KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp
luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân
Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài
Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
Chào bạn!
Trường hợp, người nào đó có hành vi vu khống sai sự thật, đe dọa, hạ thấp danh dự, nhân phẩm của bạn thì bạn có thể tố cáo với cơ quan công an để yêu cầu giải quyết. Tùy theo mức độ mà bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc thậm chí là bị bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Binh.
Chào bạn!
Bạn có thể khởi kiện ra Tòa để yêu cầu cải chính, xin lỗi, bồi thường bạn nhé.
Luật sư Phạm Đức Huy.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư

