Hợp đồng vây
Năm 2015 em và bạn trai là người nước ngoài có kí HD vây, em vây anh ấy 5 tỷ mục đích mua nhà vè sống chung, nhưng mấy năm trước em đã trả cho anh ấy được 2 tỷ rồi, em còn nợ lại 3 tỷ nhưng tháng trước em đã bán nhà và số tiền bán nhà em đã chi trả cho các khoản nợ riêng nên em không có tiền để trả lại bạn trai em số tiền 3 tỷ đó, vậy em có mắt tội chiếm đoạt tới không?có bị truy tố luật hình sự không. Mong các anh chị giúp em cho em xin ý kiến với ạ, mọi ý kiến của anh chị tư vấn giúp em gửi về email anh, em xin chân thành cảm ơn anh chị ạ!
6 Luật sư trả lời
Chào bạn, căn cứ vào thông
tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản được quy định,
hướng dẫn tại Điều 175 Bộ luật hình sự số 100/2015/QH13 ngày 27 tháng 11 năm
2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 cụ thể như sau:
1. Người nào thực hiện một trong những hành
vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới
50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính
về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội
quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật hình
sự, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống
chính của người bị hại hoặc tài sản có giá trị đặc biệt về mặt tinh thần đối
với người bị hại, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ
06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác
hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ
đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có
điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác
hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng
tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000
đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng
danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp
sau đây, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000
đồng đến dưới 500.000.000 đồng;
b) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an
toàn xã hội.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá
500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ
10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề
hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc
toàn bộ tài sản.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM
KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp
luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân
Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài
Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
Chào bạn,
Đầu tiên Công ty Luật TLT xin gửi
lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi.
Về câu hỏi của bạn, Chúng tôi xin
có chia sẻ như sau:
Câu hỏi của bạn đặt ra khá chung,
chưa đủ thông tin, tài liệu làm cơ sở để chúng tôi có thể đưa ra ý kiến tư vấn chính xác nhất.
Việc có bị truy cứu trách nhiệm
hình sự hay không dựa trên nhiều yếu tố, trong đó có ý thức chủ quan của bạn
khi vay số tiền đó, việc sử dụng số tiền đó ra sao, ý thức đối với việc trả lại
tiền vay như thế nào. Vì vậy, bạn có thể tham khảo các quy định sau đây:
Điều
466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản
là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có
thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo
trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng
ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay,
trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc
trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất
theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng
với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định
khác.
5. Trường hợp vay có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả hoặc trả
không đầy đủ thì bên vay phải trả lãi như sau:
a) Lãi trên nợ gốc theo lãi suất thỏa thuận trong hợp đồng tương ứng với
thời hạn vay mà đến hạn chưa trả; trường hợp chậm trả thì còn phải trả lãi theo
mức lãi suất quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này;
b) Lãi trên nợ gốc quá hạn chưa trả bằng 150% lãi suất vay theo hợp đồng
tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Điều
467. Sử dụng tài sản vay
Các bên có thể thỏa thuận về việc tài sản vay phải được sử dụng đúng mục
đích vay. Bên cho vay có quyền kiểm tra việc sử dụng tài sản và có quyền đòi lại
tài sản vay trước thời hạn nếu đã nhắc nhở mà bên vay vẫn sử dụng tài sản trái
mục đích.
Điều
174. Tội lừa đảo chiếm đoạt tài sản
1. Người nào bằng thủ đoạn gian dối chiếm đoạt tài sản của người khác
trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng
nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ
đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà
còn vi phạm;
b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các
điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án
tích mà còn vi phạm;
c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình
họ
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Tái phạm nguy hiểm;
đ) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ
chức;
e) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
07 năm đến 15 năm:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000
đồng;
c) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân:
a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên;
c) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Điều
175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản
của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới
4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài
sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều
168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích
mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và
gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06
tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của
người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm
đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng
nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của
người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp
pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ
02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới
500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị
phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến
100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất
định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.
Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để
bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền lợi chính đáng của bạn.
Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT
theo thông tin sau:
-
Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736
-
Giám đốc Công ty Luật TNHH TLT
-
www.tltlegal.com
Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Quang Trung.
Chào bạn!
Để xác định có dấu hiệu tội phạm hay không chúng tôi cần cung cấp thông tin về hợp đồng vay giữa hai bên. Tuy nhiên, việc bạn có tài sản, có khả năng trả nợ nhưng không trả cũng là một trong những yếu tố bên cho vay có thể khai thác để tố giác bạn về hành vi lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Do đó, việc bạn cần làm là tuyệt đối không được cắt liên lạc với người vay, cố gắng gia hạn thời hạn trả nợ và nếu có tiền thì tiếp tục trả nợ cho người cho vay.
SĐT 0977761893 (zalo, viber)
Luật sư Phạm Đức Huy.
Chào bạn Thúy Hằng!
Bạn tham khảo link sau nhé!
Cảm ơn bạn đã tin tưởng, quan tâm và gửi câu hỏi về công ty chúng tôi. Sau khi nghiên cứu thông tin khách hàng cung cấp, căn cứ vào quy định của pháp, chúng tôi xin đưa ra ý kiến tư vấn như sau:
Theo bạn trình bày, bạn đã vay ngân hàng TPBank số tiền 20.000.000 đồng. Tuy nhiên bạn chưa trả tháng nào. Vì vậy, quyền và nghĩa vụ của bạn sẽ được thực hiện theo thỏa thuận trong hợp đồng vay tín chấp tiêu dùng giữa bạn với Ngân hàng. Nghĩa vụ trả nợ của bên bạn được quy định tại Điều 466 Bộ luật dân sự 2015, cụ thể như sau:
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
- Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Do đó bạn có trách nhiệm trả đủ tiền cho bên Ngân hàng khi đến hạn. Tuy nhiên, hiện nay bạn đã vi phạm về việc trả tiền cho ngân hàng nên trước tiên bạn có quyền thỏa thuận với Ngân hàng về việc gia hạn thời gian trả nợ.
Thông thường, đối với những khoản vay nhỏ ngân hàng sẽ dựa trên những thông tin mà hai bên đã thỏa thuận trong hợp đồng để giải quyết. Vậy khi vay tiền ngân hàng bạn có tài sản bảo đảm khoản vay hay không? Hai bên có thỏa thuận nếu trường hợp bạn không trả nợ thì ngân hàng sẽ xử lý tài sản đó như thế nào? Nếu có tài sản đám bảo khoản vay có thể Ngân hàng sẽ xứ lý tài sản đảm bảo của bạn.
Nếu không có tài sản đảm bảo khoản vay, chưa có khả nang trả nợ bạn có thể xin gia hạn thời gian trả tiền.Tuy nhiên, việc đồng ý hay không là phụ thuộc vào ngân hàng. Nếu không thỏa thuận được và Ngân hàng không chấp nhận việc gia hạn thời gian trả nợ cho bạn thì Ngân hàng có quyền khởi kiện bạn ra Tòa án nhân dân để yêu cầu bạn thực hiện nghĩa vụ dân sự này.
Việc bạn có bị khởi kiện hay không sẽ phụ thuộc vào quyết định của ngân hàng đối với khoản vay của bạn tại ngân hàng.
Căn cứ Điều 175 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì người nào có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả, không thực hiện như cam kết trong hợp đồng, sử dụng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản.
Thông tin chúng tôi cung cấp nội dung về VAY TIỀN NGÂN HÀNG ĐẾN HẠN KHÔNG TRẢ SẼ BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO? nhằm gúp cá nhân, tổ chức tham khảo và không áp dụng tùy tiện.
Trường hợp trong nội dung VAY TIỀN NGÂN HÀNG ĐẾN HẠN KHÔNG TRẢ SẼ BỊ XỬ LÝ NHƯ THẾ NÀO? có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý vị.
Hy vọng sẽ cung cấp được những thông tin hữu ích tới quý vị.
Chuyên viên: Hoài Linh
Mọi vướng mắc bạn vui lòng trao đổi qua thông tin sau:
CÔNG TY LUẬT TNHH CỘNG ĐỒNG VẠN TÍN
Luật sư PHẠM THỊ NHÀN ĐT: 0968.605.706.hoặc 0909257165
Luật sư Phạm Thị Nhàn.
Chào bạn,
Nội dung bạn hỏi luật sư trả lời như sau:
Về nguyên tắc có vay thì có trả;
Nếu bạn không trả thì người cho bạn vay có thể khởi kiện; tùy việc thu thập chứng cứ mới xác định được là dân sự hay hình sự, nếu đủ bằng chứng về việc lừa đảo chiếm đoạt tài sản, bạn sẽ bị khởi tố tội danh này;
Như bạn mô tả, bạn trai là người nước ngoài cho bạn vay tiền mua nhà để về sống chung, như vậy hai người cũng có tình cảm, do đó nên giải quyết ổn thỏa bằng việc thương lượng, tránh việc kiện cáo phức tạp và lâu dài.
Luật sư Nguyễn Thanh Hải.
Cảm ơn Bạn đã tin tưởng và đặt câu hỏi cho Chúng tôi.
Đối với trường hợp của bạn, Chúng tôi xin đưa ra nội dung tư vấn như sau:
Theo quy định tại Khoản 4, Điều 175 BLHS 2015; sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản thì người nào có hành vi "Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả"
"Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm."
Theo như thông tin bạn cung cấp thì nếu bạn trai người nước ngoài có chứng cứ chứng minh rằng bạn có hành vi "dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả" thì có quyền làm đơn tố cáo/ đơn tố giác tội phạm gửi đến Cơ quan Công an có thẩm quyền giải quyết để yêu cầu điều tra, khởi tố vụ án, khởi tố bị can.
Tuy nhiên, trong trường hợp này thì bạn trai người nước ngoài còn có quyền khởi kiện tại Tòa án về tranh chấp hợp đồng vay, yêu cầu bạn phải trả số tiền 3 tỷ còn lại.
Vì thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên nội dung tư vấn trên chỉ mang tính chất tham khảo. nếu vẫn còn thắc mắc hoặc chưa rõ nội dung nào bạn vui lòng liên hệ hotline: 0908.292.604 (LS.Nguyễn Văn Quynh) hoặc đến văn phòng tại địa chỉ: 464A Minh Phụng, phường 9, quận 11, TP.HCM để được Luật sư tư vấn trực tiếp.
Trân trọng cảm ơn./.
Luật sư Nguyễn Văn Quynh.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư