iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Dân sự  
          3. Hỏi về vấn đề tặng cho bất động sản
          11/09/2021

          Hỏi về vấn đề tặng cho bất động sản

          Dì tôi có chồng ở với nhau 20 năm (có đăng ký kết hôn), nhưng 3 năm trước chồng dì bỏ nhà đi theo người khác. Căn nhà hiện tại do 2 vợ chồng dì tôi đứng tên. Nay dì tôi muốn sang tên nhà cho con trai thì có cần sự đồng ý của chồng không? Và cần những giấy tờ gì để sang tên ạ? Xin luật sư tư vấn, tôi cảm ơn nhiều ạ.


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Phạm Thị Nhàn Ads

          61 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.7

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          7 Luật sư trả lời

          Dương Hoài Vân

          Luật sư: Dương Hoài Vân

          188 nhận xét
          0984499996 tel: 0984499996
          Gọi
          Thông tin

            Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:

            Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 có hiệu lực từ ngày 01/1/2015 và Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật HNGĐ (có hiệu lực từ 15/2/2015) tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng, cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.

            Như vậy, trong trường hợp của bạn, căn nhà đứng tên 2 vợ chồng thì đó là tài sản chung và cần có sự đồng ý của người chồng mới có thể sang tên.

            Dì bạn cần tìm cách liên hệ và thỏa thuận với người chồng để tiến hành sang tên.

            Thủ tục sang tên đất bao gồm các bước sau:

            Thẩm quyền giải quyết: UBND cấp huyện nơi có nhà đất

            Bước 1:  Bố mẹ và con nên làm giấy tờ tặng cho tài sản tại Văn phòng công chứng (hoặc tại Uỷ ban nhân dân xã). Nếu không bạn có thể đến Văn phòng công chứng, công chứng viên sẽ giúp bạn soạn hợp đồng cho tặng tài sản. Các giấy tờ cần mang theo bao gồm:

            + Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu thường trú của bố mẹ bạn và bạn.

            + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở.

            3. Giấy khai sinh của bạn (để làm cơ sở miễn thuế thu nhập cá nhân).

            Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các gia đình bạn phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ bị phạt theo quy định của nhà nước.

            Bước 2:  Kê khai nghĩa vụ tài chính (tại UBND cấp huyện nơi có nhà, đất)

            Bạn tiến hành nộp hồ sơ vào gồm các giấy tờ đã nêu ở trên đến UBND cấp huyện nơi có nhà đất

             + Đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất;

             + Tờ khai lệ phí trước bạ (02 bản do bên mua ký);

             + Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (02 bản do bên bán ký. Riêng trường hợp cho tặng 04 bản);

             + Hợp đồng tặng cho công chứng đã lập (01 bản chính);

             + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);

             + CMND + Sổ hộ khẩu của cả bên mua và bên bán (01 bản sao có chứng thực của cơ quan có thẩm quyền);

             + Đối với trường hợp cho tặng, thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân. (giấy khai sinh của bạn)

            - Các loại thuế phải đóng khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất là: Thuế thu nhập cá nhân, Lệ phí trước bạ.

            Quy định tại  khoản 1 và 4 Điều 4 Luật Thuế thu nhập cá nhân 2007 quy định thu nhập được miễn thuế thu nhập cá nhân như sau:

            "1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

            4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau."

            Trường hợp của dì bạn thuộc khoản 1 điều 4 nên được miễn thuế thu nhập cá nhân.

            Khoản 10 Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 về lệ phí trước bạ quy định: “Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu” là một trong các trường hợp không phải đóng lệ phí trước bạ.

            Theo đó,  lệ phí trước bạ về tặng cho cha mẹ, con cái…chỉ được miễn lệ phí trước bạ khi được Cơ quan nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu, trong trường hợp tài sản tặng cho không phải lần đầu, lệ phí trước bạ được tính theo tỷ lệ là 0.5%.

            Bước 3: Kê khai sang tên (tại UBND quận/huyện nơi có nhà, đất)

            Thành phần hồ sơ gồm:

            - Đơn đề nghị đăng ký biến động (do bên bán ký);.

            - Hợp đồng tặng cho tài sản có công chứng;

            - Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc)

            - Giấy nộp tiền vào ngân sách nhà nước (bản gốc)

            - Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng

            - Thời hạn sang tên: 15 ngày

            + Lệ phí sang tên gồm:

            - Lệ phí địa chính: trích lục bản đồ địa chính, văn bản, số liệu hồ sơ địa chính 15.000 đồng/trường hợp;

            - Lệ phí thẩm định: Mức thu tính bằng 0,15% giá trị (sang tên) chuyển nhượng (Tối thiểu 100.000 đồng đến tối đa không quá 5.000.000 đồng/trường hợp);

            Bước 4:  Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, chuyển hồ sơ sang cơ quan thuế để tính thuế thu nhập cá nhân.

            Sau khi bạn hoàn thành lệ phí, nghĩa vụ nộp thuế hoặc có tờ khai miễn thuế (trong trường hợp được miễn thuế), cơ quan nhà đất sẽ làm thủ tục đăng ký sang tên con dì bạn trên Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở.

            TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

            Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).

            Trân trọng./

            Luật sư Dương Hoài Vân

            Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh

            Luật sư Dương Hoài Vân.

            Nguyễn Quang Trung

            Luật sư: Nguyễn Quang Trung

            3 nhận xét
            0862667736 tel: 0862667736
            Gọi
            Thông tin

              Chào bạn,

              Đầu tiên Công ty Luật TLT xin gửi lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi.

              Về câu hỏi của bạn, Chúng tôi xin có chia sẻ như sau:

              Với thông tin bạn cung cấp, căn nhà do 2 vợ chồng đứng tên, do đó, đây là tài sản chung vợ chồng của người dì của bạn, do đó việc sang tên nhà cần có sự đồng ý của cả vợ và chồng. Khi sang tên, vợ chồng (hoặc có thể ủy quyền cho 1 người làm đại diện) đến VPCC ký hợp đồng mua bán/tặng cho. Sau đó nộp hồ sơ đến UBND cấp huyện để làm thủ tục sang tên.

              Bạn có thể tham khảo quy định sau đây:

              Điều 213. Sở hữu chung của vợ chồng

              1. Sở hữu chung của vợ chồng là sở hữu chung hợp nhất có thể phân chia.

              2. Vợ chồng cùng nhau tạo lập, phát triển khối tài sản chung; có quyền ngang nhau trong việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

              3. Vợ chồng thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung.

              4. Tài sản chung của vợ chồng có thể phân chia theo thỏa thuận hoặc theo quyết định của Tòa án.

              5. Trường hợp vợ chồng lựa chọn chế độ tài sản theo thỏa thuận theo quy định của pháp luật về hôn nhân và gia đình thì tài sản chung của vợ chồng được áp dụng theo chế độ tài sản này.

               

              Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền lợi chính đáng của bạn.

              Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT theo thông tin sau:

              -          Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736

              -          Giám đốc Công ty Luật TNHH TLT

              -          www.tltlegal.com

              Trân trọng.

               

              Luật sư Nguyễn Quang Trung.

              Trương Thành Thiện

              Luật sư: Trương Thành Thiện

              6 nhận xét
              0903055599 tel: 0903055599
              Gọi
              Thông tin

                Chào bạn Ngọc Minh

                Dựa trên những thông tin bạn cung cấp, căn cứ quy định của pháp luật liên quan, chúng tôi có ý kiến giải đáp thắc mắc của bạn như sau:

                1. Cơ sở pháp lý:  - Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014

                                             - Nghị định 126/2014/NĐ-CP ngày 31/12/2014 quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hôn nhân và gia đình.

                2. Giải đáp:

                * Thứ nhất, Sang tên nhà đất có cần sự đồng ý của chồng hay không?

                - Theo quy định tại khoản 1 Điều 33 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì Quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất mà vợ, chồng có được sau khi kết hôn, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thông qua giao dịch bằng tài sản riêng. Tài sản chung của vợ chồng thuộc sở hữu chung hợp nhất, được dùng để bảo đảm nhu cầu của gia đình, thực hiện nghĩa vụ chung của vợ chồng.

                - Theo quy định tại khoản 1 Điều 29 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 thì vợ, chồng bình đẳng với nhau về quyền, nghĩa vụ trong việc tạo lập, chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung; không phân biệt giữa lao động trong gia đình và lao động có thu nhập.

                - Ý kiến trả lời: Như vậy, căn nhà hiện tại do hai vợ chồng dì bạn tạo lập trong thời kỳ hôn nhân và cùng đúng tên trên Giấy chứng nhận QSDĐ nên là tài sản chung của vợ chồng. Do đó, nếu dì bạn muốn sang tên cho con trai thì phải được sự đồng ý của hai vợ chồng thì hợp đồng mua bán nhà đất mới có hiệu lực pháp lý.

                Nếu là tài sản chung mà dì bạn tự ý chuyển nhượng mà không có sự đồng ý của chồng thì giao dịch đó vô hiệu.

                * Thứ hai, sang tên cần chuẩn bị những hồ sơ gì?

                - Bước 1: Ký hợp đồng mua bán/tặng cho tại tổ chức hành nghề công chứng:

                + Đối với bên bán: Giấy tờ tùy thân: CMND/CCCD/ Hộ chiếu (của cả vợ và chồng); Sổ hộ khẩu; Giấy chứng nhận QSDĐ; Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

                + Đối với bên mua: Giấy tờ tùy thân: CMND/CCCD/ Hộ chiếu; Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (nếu bên mua là hai vợ chồng).

                - Bước 2: Kê khai và nộp thuế TNCN, lệ phí trước bạ tại Cơ quan thuế nơi có đất.

                + Tờ khai lệ phí trước bạ (bên mua/bên nhận tặng cho ký);

                + Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (bên bán/bên tặng cho ký).

                + Hợp đồng mua bán/tặng cho công chứng đã lập (Bản chính);

                 + Giấy chứng nhận QSDĐ (Bản sao);

                 + Riêng đối với trường hợp thừa kế, tặng cho để được miễn tiền nộp thuế thu nhập cá nhân, phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ cha, mẹ và con.

                - Bước 3: Nộp hồ sơ sang tên tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai quận/huyện nơi có đất.

                + Đơn đăng ký biến động (theo mẫu)

                + Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

                + Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực;

                + Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế (nếu có).

                + Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (theo mẫu)

                + Tờ khai lệ phí trước bạ (theo mẫu)

                + Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).

                - Bước 4: Cấp Giấy chứng nhận QSDĐ:  

                Sau khi xem xét hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho bên mua/bên nhận tặng cho theo quy định của pháp luật.

                (Nội dung trả lời căn cứ trên nội dung bạn trình bày, ý kiến trả lời có tính chất tư vấn, tham khảo)

                Thân chào bạn!

                Luật sư Trương Thành Thiện (TLaw.vn) 

                VP: 351/18 Quốc lộ 13, Khu phố 5, Hiệp Bình Phước, thành phố Thủ Đức, TP. HCM

                Điện thoại: (028)3727.3355 – DĐ: 0913.723355

                Luật sư Trương Thành Thiện.

                Phạm Văn Sơn

                Luật sư: Phạm Văn Sơn

                4 nhận xét
                0964881833 tel: 0964881833
                Gọi
                Thông tin

                  Cảm ơn Quý Vị đã tin tưởng gửi câu hỏi đến cho chúng tôi. Với nội dung câu hỏi của Quý Vị chúng tôi xin chia sẽ và trả lời như sau:

                  Nếu căn nhà này được hình thành trong thời kỳ hôn nhân và là tài sản chung của hai vợ chồng thì khi bán/chuyển nhượng cho người khác thì bắt buộc phải có sự đồng ý của người chồng nhé. Trường hợp nếu không tìm được người chồng hoặc các trường hợp rắc rối khác có liên quan thì có thể liên hệ trực tiếp bằng điện thoại cho Luật sư để được hỗ trợ nhé.

                  Trên đây là chia sẽ về mặt pháp lý của chúng tôi. Kính chúc Quý vị có thêm thông tin tốt lành để giải quyết tốt công việc của Quý vị. Nếu còn có điều muốn hỏi thêm hoặc có những tình huống khác cần hỗ trợ thêm Quý Vị có thể liên hệ trực tiếp

                  Công ty Luật Phạm Văn Sơn. số 75 Nguyễn Văn Lượng, phường 17, quận Gò Vấp, thành phố Hồ Chí Minh hoặc qua điện thoại số 0964 881 833 - Giám đốc Ls. Phạm Văn Sơn

                  Trân trọng.                    

                  Luật sư Phạm Văn Sơn.

                  Phạm Đức Huy

                  Luật sư: Phạm Đức Huy

                  78 nhận xét
                  0977761893 tel: 0977761893
                  Gọi
                  Thông tin

                    Chào bạn!

                    Do đây là tài sản chung của vợ chồng nên muốn định đoạt phải được sự đồng ý của cả 2 vợ chồng bạn nhé.

                    Để chia tài sản này thì phải khởi kiện ra Tòa.

                    Luật sư Phạm Đức Huy.

                    Nguyễn Duy Binh

                    Luật sư: Nguyễn Duy Binh

                    47 nhận xét
                    0938343384 tel: 0938343384
                    Gọi
                    Thông tin

                      Chào bạn!

                      Vì căn nhà do 2 vợ chồng dì bạn đứng tên, nên đây là tài sản chung của vợ chồng. Bây giờ muốn sang tên phải được sự đồng ý của cả 2, khi đó giao dịch này mới có hiệu lực pháp luật. Nếu dì bạn tự ý thực hiện thì giao dịch này vô hiệu.

                      Hồ sơ sang tên theo các bước như sau:

                      -          Bước 1: Ký hợp đồng tặng cho tại tổ chức hành nghề công chứng:

                      + Đối với bên tặng cho: CMND/CCCD/ Hộ chiếu (của cả vợ và chồng); Sổ hộ khẩu; Giấy chứng nhận QSDĐ; Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn.

                      + Đối với bên mua: CMND/CCCD/ Hộ chiếu; Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (nếu bên mua là hai vợ chồng).

                      -         Bước 2: Thực hiên nghĩa vụ tài chính

                      + Tờ khai lệ phí trước bạ (bên nhận tặng cho khai theo mẫu số 02/LPTB);

                      + Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (bên tặng cho khai theo mẫu số 03/BĐS-TNCN).

                      + Hợp đồng mua bán/tặng cho công chứng đã lập (Bản chính);

                      + Giấy chứng nhận QSDĐ (Bản sao);

                      + Riêng đối với trường hợp thừa kế, tặng cho để được miễn tiền nộp thuế thu nhập cá nhân, phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ cha, mẹ và con.

                      -         Bước 3 : Nộp hồ sơ sang tên tại Chi nhánh văn phòng đăng ký đất đai quận/huyện nơi có đất.

                      + Đơn đăng ký biến động (theo mẫu 09/ĐK)

                      + Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp.

                      + Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có công chứng hoặc chứng thực;

                      + Các giấy tờ làm căn cứ xác định thuộc đối tượng được miễn thuế (nếu có).

                      + Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (theo mẫu số 03/BĐS-TNCN)

                      + Tờ khai lệ phí trước bạ (theo mẫu số 02/LPTB)

                      + Giấy tờ chứng minh thuộc diện miễn lệ phí trước bạ (nếu có).

                      -         Bước 4: Cấp Giấy chứng nhận QSDĐ:  

                      Sau khi xem xét hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận QSDĐ cho bên nhận tặng cho theo quy định của pháp luật.

                               Nếu còn vấn đề gì thắc mắc hoặc cần cung cấp dịch vụ pháp lý bạn vui lòng liên hệ số điện thoại 0938343384 để được tư vấn trực tiếp.

                      Trân trọng!

                      Luật sư Nguyễn Duy Binh.

                      Phạm Thị Nhàn

                      Luật sư: Phạm Thị Nhàn

                      61 nhận xét
                      0968605706 tel: 0968605706
                      Gọi
                      Thông tin

                        Theo Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014 thì tài sản riêng của vợ, chồng gồm tài sản mà mỗi người có trước khi kết hôn; tài sản được thừa kế riêng, được tặng, cho riêng trong thời kỳ hôn nhân; tài sản được chia riêng cho vợ, chồng theo quy định tại các điều 38, 39 và 40 của luật này; tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu của vợ, chồng và tài sản khác mà theo quy định của pháp luật thuộc sở hữu riêng của vợ, chồng. Tài sản được hình thành từ tài sản riêng của vợ, chồng cũng là tài sản riêng của vợ, chồng.

                        Như vậy, trong trường hợp của bạn, căn nhà đứng tên 2 vợ chồng thì đó là tài sản chung và cần có sự đồng ý của người chồng mới có thể sang tên.

                        Vậy nên, Dì bạn cần có sự đồng ý của chồng mới thể sang tên cho con.

                        *Thủ tục sang tên nhà đất:

                        Bước 1: Bố mẹ và con làm giấy tờ tặng cho tài sản tại Văn phòng công chứng (hoặc tại Uỷ ban nhân dân xã).

                        Các giấy tờ cần mang theo bao gồm:

                        • Chứng minh nhân dân, Hộ khẩu thường trú của bố mẹ bạn và con.
                        • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và sở hữu nhà ở.

                        Trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày lập hợp đồng, các gia đình bạn phải kê khai lệ phí trước bạ, thuế thu nhập cá nhân, nếu quá thời hạn trên sẽ bị phạt theo quy định của nhà nước.

                        Bước 2: Kê khai nghĩa vụ tài chính (tại UBND cấp huyện nơi có nhà, đất)

                        Bạn tiến hành nộp hồ sơ vào gồm các giấy tờ đã nêu ở trên đến UBND cấp huyện nơi có nhà đất

                        + Đơn đề nghị chuyển quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất;

                        + Tờ khai lệ phí trước bạ;

                        + Tờ khai thuế thu nhập cá nhân ;

                        + Hợp đồng tặng cho công chứng đã lập (01 bản chính);

                        + Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất;

                        + CMND + Sổ hộ khẩu;

                        + Đối với trường hợp cho tặng, thừa kế phải có giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân của người cho và người nhận để được miễn thuế thu nhập cá nhân. (giấy khai sinh của bạn)

                        * Các loại thuế phải đóng khi chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất là: Thuế thu nhập cá nhân, Lệ phí trước bạ.

                        -> Trường hợp của dì bạn thuộc khoản 1,4 điều 4Luật thuế nên được miễn thuế thu nhập cá nhân.

                        “1. Thu nhập từ chuyển nhượng bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.

                        4. Thu nhập từ nhận thừa kế, quà tặng là bất động sản giữa vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau.”

                        Khoản 10 Điều 4 Nghị định 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011 về lệ phí trước bạ quy định: “Nhà, đất nhận thừa kế hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể; ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu” là một trong các trường hợp không phải đóng lệ phí trước bạ.

                        Theo đó, lệ phí trước bạ về tặng cho cha mẹ, con cái…chỉ được miễn lệ phí trước bạ khi được Cơ quan nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất lần đầu, trong trường hợp tài sản tặng cho không phải lần đầu, lệ phí trước bạ được tính theo tỷ lệ là 0.5%.

                        Bước 3: Kê khai sang tên (tại UBND quận/huyện nơi có nhà, đất)

                        Thành phần hồ sơ gồm:

                        – Đơn đề nghị đăng ký biến động;.

                        – Hợp đồng tặng cho tài sản có công chứng;

                        – Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ), quyền sở hữu nhà và tài sản gắn liền với đất (bản gốc)

                        – Bản sao CMND + Sổ hộ khẩu của bên nhận chuyển nhượng, thừa kế, cho tặng

                        Bước 4: Sau khi nhận hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền kiểm tra có trách nhiệm thẩm tra hồ sơ, chuyển hồ sơ sang cơ quan thuế để tính thuế thu nhập cá nhân.

                        Nếu nội dung  có điều gì gây nhầm lẫn, chưa rõ ràng hoặc có sự vướng ngại, thắc mắc, chúng tôi rất mong nhận được ý kiến phản hồi của quý vị. TRANH CHẤP HỢP ĐỒNG CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT

                        Hy vọng những thông tin chúng tôi cung cấp sẽ là nguồn tin tham khảo hữu ích với bạn. Chúc bạn thành công !

                        Luật sư Phạm Thị Nhàn.

                        Luật sư: Phạm Thị Nhàn Ads

                        61 nhận xét

                        • Đánh giá của iLAW: 9.7

                        Nhắn tin
                        Mức phí
                        Hồ sơ

                        Gọi

                        Luật sư: Huỳnh Đình Tuyên Ads

                        41 nhận xét

                        • Đánh giá của iLAW: 9.4

                        Nhắn tin
                        Mức phí
                        Hồ sơ

                        Gọi

                          0829678999

                        Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                        1. LÀM SAO CÓ ĐẦY ĐỦ HỌ TÊN, SỐ CCCD VÀ NƠI THƯỜNG TRÚ CỦA BỊ ĐƠN
                          Có 2 Luật sư trả lời
                        2. Nhờ luật sư hỗ trợ xử lý vi phạm hợp đồng thuê nhà
                          Có 2 Luật sư trả lời
                        3. Tôi bị người thân lừa 200tr h có kiện được không?
                          Có 6 Luật sư trả lời
                        4. nghĩa vụ quân sự
                          Có 2 Luật sư trả lời
                        5. Huỷ gói pt
                          Có 7 Luật sư trả lời
                        6. Tôi không làm được căn cước
                          Có 1 Luật sư trả lời

                          Lĩnh vực Dân sự

                          1. Hợp đồng vay tài sản
                          2. Thu hồi nợ
                          3. Tranh chấp dân sự
                          4. Vay tiền cá nhân
                          5. Vay tiền ngân hàng

                          Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                          Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                          Đặt câu hỏi

                          - hoặc -

                          Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                          Tìm kiếm luật sư

                          Duyệt tìm Luật sư

                          • Theo lĩnh vực
                          • Theo tỉnh thành

                              Đánh giá (Rating) của iLAW

                              1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                              iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                              2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                              Kinh nghiệm và bằng cấp

                              Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                              Thành tựu trong nghề nghiệp

                              Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                              Danh tiếng và uy tín trong nghề

                              Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                              Đóng góp cho nghề

                              Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                              Đóng góp cho cộng đồng

                              Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                              3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                              Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                              10 - 9.0: Xuất sắc 

                              8.9 - 8.0: Rất tốt 

                              7.9 - 7.0: Tốt 

                              6.9 - 6.0: Trung bình

                              • Về chúng tôi
                              • Điều khoản sử dụng
                              • Dành cho người dùng
                              • Dành cho Luật sư
                              • Chính sách bảo mật
                              • Nội quy trang Nhận xét
                              • Đánh giá của iLAW

                              Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                              Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                              Điện thoại: (028) 7303 2868

                              Email: cskh@i-law.vn

                              GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                              iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                              © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019