iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Lao động   
          3. Luật lao động
          27/06/2024

          Luật lao động

          Anh Trần Văn T (sinh năm 1987, quốc tịch Việt Nam) được nhận vào Công ty T.H (có trụ sở tại Quận X) thử việc từ ngày 01/4/2016. Theo hợp đồng thử việc, thời hạn thử việc là 60 ngày và công việc là nhân viên kinh doanh; chế độ làm việc 08 giờ/ngày và mỗi tháng làm việc 26 ngày; được tham gia đầy đủ các chế độ bảo hiểm theo quy định pháp luật. Sau thời gian thử việc, anh T vẫn đi làm việc bình thường và luôn hoàn thành công việc được giao. Từ tháng 07/2021 đến khi nghỉ việc, ngoài mức lương theo công việc 8.000.000 đồng, anh T còn được hưởng tiền nhà trọ 600.000 đồng, tiền phụ cấp trách nhiệm 1.200.000 đồng. Từ tháng 6 đến tháng 8 năm 2022, Trưởng phòng kinh doanh báo cáo rằng, anh T có một số hành vi sử dụng hình ảnh, thương hiệu Công ty để trục lợi cá nhân. Vì vậy, ngày 25/9/2022, đại diện Công ty T.H yêu cầu anh T bàn giao công việc trong thời hạn 05 ngày. Sáng ngày 01/10/2022, anh T đến Công ty làm việc nhưng bị bảo vệ không cho vào làm việc; anh chỉ nhận được quyết định của Công ty về việc chấm dứt hợp đồng từ ngày 30/9/2022 với lý do anh đã vi phạm nghiêm trọng nội quy lao động, chính sách của Công ty. Không đồng ý với quyết định này, anh T đã gửi đơn đến Liên đoàn Lao động Quận X và các cơ quan có thẩm quyền khác để giải quyết sự việc. 1. Liên đoàn Lao động Quận X có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động giữa các bên hay không? 2. Công ty T.H đã chấm dứt hợp đồng lao động với anh T là đúng hay trái pháp luật? Vì sao? 3. Anh T có được Công ty T.H trả trợ cấp khi chấm dứt hợp đồng lao động hay không? Vì sao? Mức hưởng là bao nhiêu đồng? 4. Giả sử, vụ việc được xét xử và các bên đồng ý thanh lý hợp đồng lao động từ ngày 30/10/2023. Hãy xác định tiền lương của các ngày nghỉ hằng năm của anh T trong năm 2023? Mong nhận được câu trả lời chi tiết từ a/c ạ. E cảm ơn a/c.


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Huỳnh Đức Hữu Ads

          37 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.5

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          1 Luật sư trả lời

          Lê Thị Thu Hương

          Luật sư: Lê Thị Thu Hương

          0 nhận xét
          989656682 tel: 989656682
          Gọi
          Thông tin

            Chào bạn, đối với các thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin được tư vấn như sau:

            1. Tranh chấp giữa anh T và công ty T.H được coi là tranh chấp lao động cá nhân (theo điều 179 Bộ luật lao động 2019). Theo đó, căn cứ Điều 187 quy định các cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết tranh chấp lao động cá nhân bao gồm:

            -       Hòa giải viên lao động;

            -       Hội đồng trọng tài lao động;

            -       Tòa án nhân dân.

            Do đó, Liên đoàn Lao động Quận X sẽ không có thẩm quyền giải quyết đơn của anh T. Nhiệm vụ, quyền hạn của Liên đoàn Lao động cấp Quận được quy định cụ thể tại Điều 18 Quyết định số 174/QĐ-TLĐ năm 2020, và được hướng dẫn bởi Mục 15 Hướng dẫn 03/HD-TLĐ năm 2020 của Tổng Liên đoàn Lao động Việt Nam.

            2. Đối với câu hỏi này, bạn cần làm rõ hai vấn đề sau:

            Thứ nhất, Hợp đồng lao động giữa anh T và công ty T.H có tồn tại hay không?

            Căn cứ Điều 27 Bộ luật lao động 2019 quy định về việc kết thúc thời gian thử việc như sau:

            “1. Khi kết thúc thời gian thử việc, người sử dụng lao động phải thông báo kết quả thử việc cho người lao động.

            Trường hợp thử việc đạt yêu cầu thì người sử dụng lao động tiếp tục thực hiện hợp đồng lao động đã giao kết đối với trường hợp thỏa thuận thử việc trong hợp đồng lao động hoặc phải giao kết hợp đồng lao động đối với trường hợp giao kết hợp đồng thử việc.

            Trường hợp thử việc không đạt yêu cầu thì chấm dứt hợp đồng lao động đã giao kết hoặc hợp đồng thử việc.”

            Theo như thông tin bạn cung cấp, anh T ký hợp đồng thử việc với công ty T.H trong vòng 60 ngày. Tuy nhiên đã quá thời gian thử việc nhưng công ty T.H không thông báo kết quả cũng như ký hợp đồng lao động, mà vẫn để cho anh T tiếp tục làm việc. Do đó căn cứ theo tinh thần Án lệ số 20/2018/AL về xác lập quan hệ hợp đồng lao động sau khi hết thời gian thử việc:

            “Khi hết thời hạn thử việc, NLĐ vẫn tiếp tục làm việc mà người sử dụng lao động và Người lao động không có thỏa thuận nào khác thì được coi là 2 bên đã xác lập quan hệ Hợp đồng lao động.”

            Vì vậy, giữa anh T và công ty T.H có phát sinh quan hệ hợp đồng lao động. Ngoài ra, việc công ty T.H không ký hợp đồng lao động với anh T sẽ bị phạt tiền theo Khoản 1 và Khoản 2 Điều 10 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP và buộc phải giao kết hợp đồng lao động với anh T (theo Khoản 3 Điều 10 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP).

            Thứ hai, công ty T.H đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với anh T là đúng hay không đúng với quy định pháp luật?

            Căn cứ Khoản 8 Điều 34 Bộ luật lao động 2019 quy định về các trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động như sau:

            “...

            8. Người lao động bị xử lý kỷ luật sa thải.”

            Căn cứ Khoản 2 Điều 125 Bộ luật lao động 2019 quy định áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải đối với người lao động như sau:

            “...

            2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;”

            Theo đó, trường hợp anh T có hành vi sử dụng hình ảnh, thương hiệu Công ty để trục lợi cá nhân đã xâm phạm quyền sở hữu tuệ cũng như gây thiệt hại cho công ty T.H. Do đó, công ty T.H có quyền kỷ luật sa thải đối với anh T.

            Căn cứ Khoản 1 Điều 122 Bộ luật lao động 2019 quy định về việc xử lý kỷ luật lao động như sau:

            “1. Việc xử lý kỷ luật lao động được quy định như sau:

            a) Người sử dụng lao động phải chứng minh được lỗi của người lao động;

            b) Phải có sự tham gia của tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở mà người lao động đang bị xử lý kỷ luật là thành viên;

            c) Người lao động phải có mặt và có quyền tự bào chữa, nhờ luật sư hoặc tổ chức đại diện người lao động bào chữa; trường hợp là người chưa đủ 15 tuổi thì phải có sự tham gia của người đại diện theo pháp luật;

            d) Việc xử lý kỷ luật lao động phải được ghi thành biên bản.”

            Có thể thấy, mặc dù công ty T.H có quyền kỷ luật sa thải, chấm dứt hợp đồng với anh T, song công ty T.H lại thực hiện không đúng với trình tự, thủ tục xử lý kỷ luật lao động quy định tại Điều khoản nêu trên. Do đó, công ty T.H chấm dứt hợp đồng lao động với anh T là trái với quy định pháp luật.

            3. Cần làm rõ, việc công ty T.H chấm dứt hợp đồng trái với quy định pháp luật tại Điều 122 Bộ luật lao động 2019, không phải tại Điều 36 Bộ luật này. Theo đó, nghĩa vụ và trách nhiệm của công ty T.H đối với hành vi chấm dứt hợp đồng trái pháp luật được quy định tại Điều 73 Nghị định số 145/2020/NĐ-CP quy định về Khiếu nại về kỷ luật lao động, trách nhiệm vật chất, cụ thể:

            “...

            Trường hợp người sử dụng lao động quyết định xử lý kỷ luật lao động theo hình thức sa thải trái quy định của pháp luật thì ngoài nghĩa vụ, trách nhiệm theo quy định của Chính phủ về giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực lao động hoặc giải quyết tranh chấp lao động cá nhân theo trình tự quy định tại Mục 2 Chương XIV của Bộ luật Lao động thì người sử dụng lao động có nghĩa vụ thực hiện quy định tại Điều 41 của Bộ luật Lao động.”

             Theo đó, công ty T.H sẽ buộc phải thực hiện đúng trình tự thủ tục quy định tại Mục 2 Chương XIV của Bộ luật lao động 2019, đồng thời có nghĩa vụ thực hiện quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động 2019, cụ thể:

            “1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

            ...

            2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.

            3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.”

            Mặc dù tại điều luật trên quy định về trách nhiệm trả trợ cấp thôi việc của công ty T.H đối với anh T theo Điều 46 Bộ luật lao động 2019. Tuy nhiên, tại Điều 46 lại không quy định về việc trợ cấp thôi việc đối với trường hợp chấm dứt hợp đồng do bị kỷ luật sa thải (Khoản 8 Điều 34). Do đó, anh T sẽ không được nhận trợ cấp thôi việc theo khoản 2,3 Điều 41 Bộ luật lao động, mà chỉ được công ty T.H trả một khoản tiền tối thiểu bằng 02 tháng lương theo hợp đồng lao động theo Khoản 1 Điều này. Cụ thể, anh T sẽ nhận được 16.000.000 đồng.

            4. Trường hợp các bên đồng ý thanh lý hợp đồng lao

            động từ ngày 30/10/2023, tức là anh T đã đi làm tại công ty T.H được 06 tháng (từ 01/04/2023). Căn cứ Khoản 2 Điều 113 Bộ luật lao động 2019 quy định trường hợp người lao động làm việc chưa đủ 12 tháng cho một người sử dụng lao động, thì số ngày nghỉ hằng năm theo tỷ lệ tương ứng với số tháng làm việc. Theo đó, số ngày nghỉ phép năm của anh T là 06 ngày. Nếu anh T không sử dụng ngày nghỉ phép năm nào cho đến thời điểm thanh lý hợp đồng lao động, thì số tiền anh T được nhận sẽ bằng: (8.000.000 / 26) * 6 = 1.846.154 (đồng)

            Nếu cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

            Công ty Luật TNHH T2H

            Địa chỉ: G4-4A, Tập thể 708, Liên Ninh, Thanh Trì, thành phố Hà Nội

            VP Giao dịch: Số 2 ngõ 115 đường Chiến Thắng, phường Văn Quán, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

            Tel: 02422429900 – 0989656682

            E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn

            Luật sư Lê Thị Thu Hương.

            Luật sư: Huỳnh Đức Hữu Ads

            37 nhận xét

            • Đánh giá của iLAW: 9.5

            Nhắn tin
            Mức phí
            Hồ sơ

            Gọi

            Luật sư: Nguyễn Hữu Thục Ads

            59 nhận xét

            • Đánh giá của iLAW: 9.6

            Nhắn tin
            Mức phí
            Hồ sơ

            Gọi

              0914393126

            Những câu hỏi cùng lĩnh vực

            1. Làm ăn không hợp đồng
              Có 2 Luật sư trả lời
            2. Bị lừa bởi dịch vụ giá cao của citygym với gói Pt
              Có 2 Luật sư trả lời
            3. luật lao động
              Có 2 Luật sư trả lời
            4. Công ty chậm trả lương đối với nhân viên partime
              Có 2 Luật sư trả lời
            5. Quyền lợi của con thương binh hạng 1/4
              Có 1 Luật sư trả lời
            6. QUYỀN LỢI CỦA CON THƯƠNG BINH HẠNG 1/4
              Có 1 Luật sư trả lời

              Lĩnh vực Lao động

              1. Hợp đồng lao động
              2. Kỷ luật lao động
              3. Lao động nước ngoài
              4. Tranh chấp lao động

              Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


              Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

              Đặt câu hỏi

              - hoặc -

              Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

              Tìm kiếm luật sư

              Duyệt tìm Luật sư

              • Theo lĩnh vực
              • Theo tỉnh thành

                  Đánh giá (Rating) của iLAW

                  1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                  iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                  2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                  Kinh nghiệm và bằng cấp

                  Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                  Thành tựu trong nghề nghiệp

                  Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                  Danh tiếng và uy tín trong nghề

                  Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                  Đóng góp cho nghề

                  Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                  Đóng góp cho cộng đồng

                  Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                  3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                  Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                  10 - 9.0: Xuất sắc 

                  8.9 - 8.0: Rất tốt 

                  7.9 - 7.0: Tốt 

                  6.9 - 6.0: Trung bình

                  • Về chúng tôi
                  • Điều khoản sử dụng
                  • Dành cho người dùng
                  • Dành cho Luật sư
                  • Chính sách bảo mật
                  • Nội quy trang Nhận xét
                  • Đánh giá của iLAW

                  Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                  Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                  Điện thoại: (028) 7303 2868

                  Email: cskh@i-law.vn

                  GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                  iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                  © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019