Luật đất đai
Dạ luật sư cho e hỏi là năm 2006 cha e mất có để lại tài sản cho e là một số tiền cha e chỉ có một mình e lúc đó e chưa đủ 16 t nên có nhờ mẹ e giám hộ và giữ giúp e số tiền này đến năm 2009 mẹ e có lấy số tiền này mua môt mảnh đất lúc này e vẫn chưa đủ 16t nên tiếp tục nhờ mẹ e giám hộ đứng tên mảnh đất này đến năm 2016 mẹ e có kết hôn với cha dượng e và ông ta đã lương lẹo làm hộp đồng là mẹ em đã tặng cho ông ta mảnh đất trên lúc đó mẹ e cũng nhờ ông ta đi đăng kí kinh doanh từ lúc đó ông ta đem hồ sơ về bảo me e kí mẹ e thì chỉ học đến lớp 3 chỉ biết viết tên mình nên ông ta đã lương lẹo chèn sấp hồ sơ tăng cho vào đó kêu mẹ e kí tặng cho ông ta mảnh đất trên chỉ có mẹ e và ông ta kí trên bản hợp đồng đó ko có sự đồng ý của e.đên nay ông ta đồi ly hôn chia đôi tài sản như vậy e có quyền yêu cầu toà án hủy bản hợp đồng tặng cho trên ko ạ có người giám sác việt giám hộ là bà nội của e ạ
3 Luật sư trả lời
Việc của bạn chúng tôi phải xem hồ sơ mới đánh giá được bạn nhé. Bạn vui lòng liên hệ luật sư qua số điện thoại 0977761893 để cung cấp thêm thông tin và được hướng dẫn chi tiết.
Luật sư Phạm Đức Huy.
Căn cứ Điều 59 Bộ luật Dân sự
2015 quy định:
“Điều
59. Quản lý tài sản của người được giám hộ
1. Người
giám hộ của người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự có trách
nhiệm quản lý tài sản của người được giám hộ như tài sản của chính mình;
được thực hiện giao dịch dân sự liên quan đến tài sản của người được giám hộ vì
lợi ích của người được giám hộ.
Việc bán,
trao đổi, cho thuê, cho mượn, cho vay, cầm cố, thế chấp, đặt cọc và giao dịch
dân sự khác đối với tài sản có giá trị lớn của người được giám hộ phải được sự
đồng ý của người giám sát việc giám hộ.
Người
giám hộ không được đem tài sản của người được giám hộ tặng cho người khác.
Các giao dịch dân sự giữa người giám hộ với người được giám hộ có liên quan đến
tài sản của người được giám hộ đều vô hiệu, trừ trường hợp giao dịch được thực
hiện vì lợi ích của người được giám hộ và có sự đồng ý của người giám sát việc
giám hộ.
2. Người
giám hộ của người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi được quản lý tài
sản của người được giám hộ theo quyết định của Tòa án trong phạm vi được quy định
tại khoản 1 Điều này.”
Mảnh đất là của bạn nhờ mẹ mua,
quản lý vì bạn chưa đủ tuổi đứng tên trên Bất động sản nên người mẹ là người giám
hộ không được tặng cho cho người khác. Do đó, bạn có quyền khởi kiện yêu cầu hủy
hợp đồng tặng cho vì tài sản là của bạn và việc tặng cho Bất động sản không được
công chứng theo quy định của pháp luật.
Trân trọng.
Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.
Lưu lại thông tin của Luật sư và add Zalo để
liên hệ khi cần:
Luật sư Nguyễn Thành Huân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Luật Sư 11 (120 - 122 Điện Biên Phủ, Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ
Chí Minh)
Điện thoại:
0979 800 000
Email:
luatsuhuan11@gmail.com
Website: https://luatsu11.vn
Luật sư Nguyễn Thành Huân.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Văn phòng Luật sư Triển Luật
của chúng tôi, sau đây là câu trả lời của chúng tôi về câu hỏi của bạn:
Theo như thông tin bạn cung cấp thì cha dượng của bạn đã lừa mẹ bạn ký hợp đồng tặng cho quyền sử dụng đất trên bằng cách để lẫn hợp đồng tặng cho bên trong các giấy tờ khác. Từ đó có thể thấy rằng hợp đồng tặng cho này chưa được công chứng, chứng thực.
Điều
117 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
như sau:
“Điều 117. Điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự
1. Giao dịch
dân sự có hiệu lực khi có đủ các điều kiện sau đây:
a) Chủ thể có
năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự phù hợp với giao dịch dân sự
được xác lập;
b) Chủ thể tham
gia giao dịch dân sự hoàn toàn tự nguyện;
c) Mục đích và
nội dung của giao dịch dân sự không vi phạm điều cấm của luật, không trái đạo
đức xã hội.
2. Hình thức của giao dịch dân sự là điều kiện có hiệu lực của giao dịch dân sự trong trường hợp luật có quy định.”
Điều 459 Bộ luật
Dân sự 2015 quy định về việc tặng cho bất động sản như sau:
“Điều 459. Tặng cho bất động sản
1. Tặng cho bất
động sản phải được lập thành văn bản có công chứng, chứng thực hoặc phải đăng
ký, nếu bất động sản phải đăng ký quyền sở hữu theo quy định của luật.
2. Hợp đồng
tặng cho bất động sản có hiệu lực kể từ thời điểm đăng ký; nếu bất động sản
không phải đăng ký quyền sở hữu thì hợp đồng tặng cho có hiệu lực kể từ thời
điểm chuyển giao tài sản.”
Khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 có quy định như
sau:
“Điều
167. Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng
cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất
3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện
các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:
a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;”
Ø Như vậy, trong trường hợp này hợp đồng
tặng cho trên không có giá trị pháp lý.
Trường hợp hợp đồng tặng cho trên đã được công chứng chứng thực đúng theo quy định thì bạn có thể khởi kiện yêu cầu tuyên bố hợp đồng tặng cho trên vô hiệu và yêu cầu hủy hợp đồng tặng cho trên. Trong trường hợp này bạn phải chứng minh được bất động sản trên là tài sản của bạn do mẹ bạn đứng tên hộ.
Trên đây
là nội dung tư vấn của Văn phòng luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu
bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực
tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình
Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn
và giải đáp cụ thể
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo.
Lĩnh vực Đất đai
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư