iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          Bài viết pháp luật
          1. Bài viết pháp luật
          2. Hình Sự  
          3. QUY ĐỊNH VỀ TẠM GIAM
          19/08/2021

          QUY ĐỊNH VỀ TẠM GIAM

          QUY ĐỊNH VỀ TẠM GIAM

          Bài viết pháp luật được tư vấn chuyên môn bởi Luật sư Dương Hoài Vân.

          Luật sư Dương Hoài Vân hiện tại đang giữ chức vụ Giám đốc của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại Thành phố Hồ Chí Minh.
          Luật sư Dương Hoài Vân có 16 năm kinh nghiệm trong các lĩnh vực Doanh nghiệp, Hôn nhân & Gia đình, Di chúc - Thừa kế, Dân sự, Hình sự, Lao động - Bảo hiểm xã hội, Đầu tư,...

          https://i-law.vn/luat-su/duong-hoai-van-182

          1. Khái niệm tạm giam

          Tạm giam là một biện pháp ngăn chặn áp dụng đối với bị can, bị cáo được ghi nhận trong pháp luật tố tụng hình sự, cụ thể là tại Điều 119 Bộ luật Tố tụng hình sự 2015. Tạm giam được áp dụng đối với tất cả các tội danh được quy định trong Bộ luật Hình sự 2015 sửa đổi, bổ sung 2017 và có thể áp dụng đối với tất cả các mức độ nguy hiểm cho xã hội nếu có đủ điều kiện theo luật định.


          2. Điều kiện tạm giam

          Theo Điều 119 Bộ luật Tố tụng Hình sự 2015 có quy định:

          1. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội đặc biệt nghiêm trọng, tội rất nghiêm trọng.

          2. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội nghiêm trọng, tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù trên 02 năm khi có căn cứ xác định người đó thuộc một trong các trường hợp:

          a) Đã bị áp dụng biện pháp ngăn chặn khác nhưng vi phạm;

          b) Không có nơi cư trú rõ ràng hoặc không xác định được lý lịch của bị can;

          c) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã hoặc có dấu hiệu bỏ trốn;

          d) Tiếp tục phạm tội hoặc có dấu hiệu tiếp tục phạm tội;

          đ) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

          3. Tạm giam có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội ít nghiêm trọng mà Bộ luật hình sự quy định hình phạt tù đến 02 năm nếu họ tiếp tục phạm tội hoặc bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã.

          4. Đối với bị can, bị cáo là phụ nữ có thai hoặc đang nuôi con dưới 36 tháng tuổi, là người già yếu, người bị bệnh nặng mà có nơi cư trú và lý lịch rõ ràng thì không tạm giam mà áp dụng biện pháp ngăn chặn khác, trừ các trường hợp:

          a) Bỏ trốn và bị bắt theo quyết định truy nã;

          b) Tiếp tục phạm tội;

          c) Có hành vi mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm hoặc người thân thích của những người này;

          d) Bị can, bị cáo về tội xâm phạm an ninh quốc gia và có đủ căn cứ xác định nếu không tạm giam đối với họ thì sẽ gây nguy hại đến an ninh quốc gia.


          3. Thẩm quyền và thủ tục tạm giam

          Theo khoản 5, khoản 6 Điều 119 Bộ Luật Tố tụng Hình sự 2015 có quy định:

          “5. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này có quyền ra lệnh, quyết định tạm giam. Lệnh tạm giam của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này phải được Viện kiểm sát cùng cấp phê chuẩn trước khi thi hành. Trong thời hạn 03 ngày kể từ ngày nhận được lệnh tạm giam, đề nghị xét phê chuẩn và hồ sơ liên quan đến việc tạm giam, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn. Viện kiểm sát phải hoàn trả hồ sơ cho Cơ quan điều tra ngay sau khi kết thúc việc xét phê chuẩn.

          6.Cơ quan điều tra phải kiểm tra căn cước của người bị tạm giam và thông báo ngay cho gia đình người bị tạm giam, chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người bị tạm giam cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi người bị tạm giam làm việc, học tập biết.”


          Những người có thẩm quyền ra lệnh, quyết định tạm giam được quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật Tố tụng hình sự 2015 bao gồm: Thủ trưởng, các Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp; Chánh án, các Phó Chánh án Tòa án nhân dân các cấp và Chánh án, các Phó Chánh án các Tòa án quân sự; Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân các cấp và Viện trưởng, các Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp hoặc Hội đồng xét xử của vụ án. Riêng đối với các lệnh tạm giam của Thủ trưởng, các Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra thì phải được sự phê chuẩn của Viện kiểm sát nhân dân và quân sự cùng cấp. 

          https://i-law.vn/luat-su-hinh-su/tat-ca-tinh-thanh/tat-ca-quan-huyen

          4. Thời hạn tạm giam trong giai đoạn điều tra

          Theo Điều 173 Luật Tố tụng Hình sự 2015 có quy định:

          - Đối với tội ít nghiêm trọng: không quá hai tháng và được gia hạn thêm một lần với thời gian không quá một tháng, tổng thời gian không quá ba tháng;

          - Đối với tội phạm nghiêm trọng: không quá ba tháng và được gia hạn tạm giam một lần nhưng không quá hai tháng, tổng thời gian không quá năm tháng;

          - Đối với tội phạm rất nghiêm trọng: không quá bốn tháng và được gia hạn thêm một lần với thời hạn không quá ba tháng, tổng thời gian không quá bảy tháng;

          - Đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng: không quá bốn tháng, tuy nhiên có thể được gia hạn thêm hai lần tương ứng với mỗi lần thời hạn không quá bốn tháng, tổng thời gian không quá mười hai tháng. 

          - Tuy nhiên đối với một số tội phạm có tính chất và mức độ nguy hiểm cho xã hội nhất định thì thời hạn tạm giam có thể được gia hạn thêm. Cụ thể như sau

          + Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền gia hạn thêm một lần với thời hạn không quá 04 tháng đối với tội tội xâm phạm an ninh quốc gia. Nếu hết thời hạn 04 tháng này mà chưa thể kết thúc được việc điều tra và không có căn cứ xác định phải thay đổi hoặc hủy bỏ biện pháp ngăn chặn tạm giam thì Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao được quyền gia hạn thêm một lần đối với tội phạm nghiêm trọng là không quá một tháng; đối với tội phạm rất nghiêm trọng là không quá hai tháng, đối với tội phạm đặc biệt nghiêm trọng là không quá 04 tháng; Trong trường hợp đặc biệt thời hạn tạm giam được tính đến khi kết thúc điều tra. 

          + Nếu phạm phải tội đặc biệt nghiêm trọng khác không phải là tội xâm phạm an ninh quốc gia thì nếu đủ điều kiện có thể gia hạn thêm một lần nữa với thời hạn không quá bốn tháng, riêng đối với các trường hợp đặc biệt không thể hủy bỏ biện pháp tạm giam vì không có căn cứ cho việc hủy bỏ thì việc tạm giam được kéo dài cho đến khi hết giai đoạn điều tra.


          Trên đây là nội dung bài viết quy định về tạm giam theo quy định của pháp luật V&HM Law gửi đến bạn đọc.


          Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên hệ với V&HM Law qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).

          Trân trọng.


          HỎI: TƯ VẤN VỀ CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN 

          Chào luật sư! Ngày 31/05/2021, cháu có tải ứng dụng Vayhome về điện thoại, sau khi điền thông tin cá nhân cháu có nhận được 2 khoản tiền 1.375.000đ/ 2lần liên tiếp (tổng giá trị là 2.750.000đ). Sau đó vài phút cháu đã chuyển tiền lại cho 2 số tài khoản theo yêu cầu thanh toán của ứng Vayhome ngay sau khi vừa nhận 2 khoản tiền không rõ bên trên, vì cháu nghi ngờ 2 công ty trên app Vayhome chuyển nhầm tiền cho cháu, rồi ép vậy cắt cổ. Đến nay ngày 05/06/2021 có nhiều số điện thoại lạ gọi đến cháu nói "cháu đã vậy số tiền 2.500.000đ, yêu cầu cháu phải trả trong ngày 07/06/2021. Và cứ thế liên tục gọi điện cho cháu. Thưa luật sư, trong trường hợp này cháu nên làm gì? Rất mong luật sư đưa ra hướng giải quyết giúp cháu! Cháu xin chân thành cảm ơn!


          Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn về vấn đề trên như sau

          Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
          Bạn có thể liên lạc Sở Công thương TP.HCM, Hội Bảo vệ người tiêu dùng Việt Nam, Hội Bảo vệ người tiêu dùng TP.HCM để nhờ can thiệp. Lưu ý, bạn cần cung cấp chứng cứ về những thông tin bạn đã đề cập trên ( Sao kê việc tài khoản gửi tiền vào tài khoản bạn và quá trình bạn đã gửi trả lại, ghi âm cuộc nối chuyện điện thoại giữa các bên,…)

          Trường hợp muốn khởi kiện, bạn phải có chi tiết về nhân thân và địa chỉ cụ thể của phía quấy rối hoặc phải chứng minh được mối quan hệ giữa cá nhân quấy rối và pháp nhân mà họ tự nhận là nhân viên. 


          TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

          Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).

          Trân trọng.

          Luật sư Dương Hoài Vân.


          HỎI: TƯ VẤN VỀ TỘI LỪA ĐẢO CHIẾM ĐOẠT TÀI SẢN

          Vào năm ngoái tôi được chị dâu giới thiệu về việc lo nghĩa vụ quân sự cho con trai tôi Lâm Hoài Nam sinh năm 1999 hiện đang học ở Cao đẳng Công Thương Q9. Vì muốn để cho con con chuyên tâm học hành nên tôi đồng ý lo cho con tôi được gạch tên đi nghĩa vụ quân sự với số tiền được yêu cầu là 40 triệu. Gia đình chúng tôi đã giao đủ tiền cho 2 người trực tiếp làm việc với tôi là 2 người môi giới (2 chị em nhà chị dâu tôi). Vì chỗ thân thiết nên tôi cũng tin, nghe chị nói 2 đứa con chị cũng nhờ ông đó lo bây giờ đều được ở nhà học không phải đi nghĩa vụ quân sự. Nhưng cho đến tháng 3 năm nay thì con trai tôi đang đi học ở thành phố bị lệnh gọi về đi nghĩa vụ quân sự. Con trai tôi cũng đã đi đến nay được 3 tháng rồi. Bên người lo nghĩa vụ quân sự cho con tôi bảo sẽ trả tiền lại nhưng đến nay họ không trả, nhiều lần cố tình tránh mặt và có hành vi làm càn. Cố tình không trả tiền lại cùng với những câu từ khiêu khích gia đình tôi. Tôi muốn hỏi về vấn đề này chúng tôi có thể làm đơn kiện lên cơ quan nhà nước không ạ? Chúng tôi rất mong được lấy lại công bằng và xử lý thật nặng những người lừa gạt chiếm đoạt tài sản lợi dụng lòng tin trong gia đình như vậy! Mong luật sư xem xét và tư vấn giúp gia đình tôi! Xin cảm ơn


          Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn về vấn đề trên như sau

          Chào bạn

          Về vấn đề pháp lý mà bạn hỏi, Luật sư xin được tư vấn như sau:

          Theo thông tin bạn cung cấp, trong trường hợp này bạn có thể làm việc lại với bên kia để lấy lại tiền. Trong trường hợp bên kia không trả lại tiền, bạn có thể làm đơn tố cáo gửi cơ quan công an có thẩm quyền để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp cho bạn.

          TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

          Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với tôi qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).

          Trân trọng.

          Luật sư Dương Hoài Vân

          Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh

          SĐT: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595

          Luật sư Dương Hoài Vân.


          Luật sư NGUYỄN THANH HẢI tư vấn vấn đề trên như sau

          Chào bạn,

          Vấn đề bạn hỏi luật sư trả lời như sau:

          Việc 2 chị em nhà chị dâu của bạn làm và hứa hẹn là vi phạm pháp luật và việc bạn đưa tiền cho họ cũng sai;

          Bạn có thể làm đơn gửi cơ quan công an để được xử lý nếu mấy người kia không trả lại tiền, nếu họ cố tình không trả có thể khép vào tội danh lừa đảo chiếm đoạt tài sản.

          Luật sư Nguyễn Thanh Hải.


          THÔNG TIN LIÊN QUAN:

          Danh bạ Luật sư Hình sự

          Thi hành án hình sự

          Bộ luật tố tụng hình sự

          Câu hỏi hình sự 



            0961 477 522
          Nguyễn Ngọc Diệp
          Luật sư: Nguyễn Ngọc Diệp
          Ads

          127 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.6  

        • Gọi

        • 0899160677

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          NGUYỄN ĐỨC THẮNG Ý
          Luật sư: NGUYỄN ĐỨC THẮNG Ý
          Ads

          179 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.3  

        • Gọi

        • 0906345181

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Nguyễn Đình Thơ
          Luật sư: Nguyễn Đình Thơ
          Ads

          2 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.3  

        • Gọi

        • 0913460889

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

            Lĩnh vực Hình Sự

            1. Bào chữa
            2. Cố ý gây thương tích
            3. Chiếm đoạt tài sản

            Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


            Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

            Đặt câu hỏi

            - hoặc -

            Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

            Tìm kiếm luật sư

            Duyệt tìm Luật sư

            • Theo lĩnh vực
            • Theo tỉnh thành

                Đánh giá (Rating) của iLAW

                1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kinh nghiệm và bằng cấp

                Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                Thành tựu trong nghề nghiệp

                Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                Danh tiếng và uy tín trong nghề

                Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                Đóng góp cho nghề

                Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                Đóng góp cho cộng đồng

                Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                10 - 9.0: Xuất sắc 

                8.9 - 8.0: Rất tốt 

                7.9 - 7.0: Tốt 

                6.9 - 6.0: Trung bình

                • Về chúng tôi
                • Điều khoản sử dụng
                • Dành cho người dùng
                • Dành cho Luật sư
                • Chính sách bảo mật
                • Nội quy trang Nhận xét
                • Đánh giá của iLAW

                Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                Điện thoại: (028) 7303 2868

                Email: cskh@i-law.vn

                GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019