iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          Bài viết pháp luật
          1. Bài viết pháp luật
          2. Lao Động  
          3. QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG
          12/04/2022

          QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG

          QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT VỀ CHO THUÊ LẠI LAO ĐỘNG

          Đặt vấn đề: Chào Luật sư, tôi có vấn đề mong Luật sư tư vấn như sau:

          Tôi là chủ của một doanh nghiệp và doanh nghiệp tôi đang có nhu cầu muốn cho thuê lại lao động. Vậy điều kiện để doanh nghiệp cho thuê lại lao động là gì? Trường hợp nào được sử dụng lao động thuê lại và thời hạn cho thuê lại là bao lâu? Mong Luật sư tư vấn giúp tôi.

          Trả lời: Cho thuê lại lao động không phải là hiện tượng mới nhưng vẫn là một khái niệm xa lạ đối với nhiều người và nhiều doanh nghiệp. Do đó, bài viết sau đây sẽ giải đáp thắc mắc cho bạn về vấn đề này như sau:

          1.     Thế nào là cho thuê lại lao động?

          Theo quy định tại khoản 1 Điều 52 Bộ luật Lao động có quy định như sau:

          “Cho thuê lại lao động là việc người lao động giao kết hợp đồng lao động với một người sử dụng lao động là doanh nghiệp cho thuê lại lao động, sau đó người lao động được chuyển sang làm việc và chịu sự điều hành của người sử dụng lao động khác mà vẫn duy trì quan hệ lao động với người sử dụng lao động đã giao kết hợp đồng lao động.”

          Hoạt động cho thuê lại lao động là ngành, nghề kinh doanh có điều kiện, chỉ được thực hiện bởi các doanh nghiệp có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động và áp dụng đối với một số công việc nhất định.

          2.     Thời hạn cho thuê lại lao động

          Thời hạn cho thuê lại lao động đối với người lao động tối đa là 12 tháng. Trong đó, thời hạn của Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động tối đa là 60 tháng và được gia hạn nhiều lần, mỗi lần gia hạn tối đa là 60 tháng.


          3.     Nguyên tắc cho thuê lại lao động

          - Bên thuê lại lao động được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:

          + Đáp ứng tạm thời sự gia tăng đột ngột về nhu cầu sử dụng lao động trong khoảng thời gian nhất định;

          + Thay thế người lao động trong thời gian nghỉ thai sản, bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc phải thực hiện các nghĩa vụ công dân;

          + Có nhu cầu sử dụng lao động trình độ chuyên môn, kỹ thuật cao.

          - Bên thuê lại lao động không được sử dụng lao động thuê lại trong trường hợp sau đây:

          + Để thay thế người lao động đang trong thời gian thực hiện quyền đình công, giải quyết tranh chấp lao động;

          + Không có thỏa thuận cụ thể về trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động;

          + Thay thế người lao động bị cho thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ, vì lý do kinh tế hoặc chia, tách, hợp nhất, sáp nhập.

          - Bên thuê lại lao động không được chuyển người lao động thuê lại cho người sử dụng lao động khác; không được sử dụng người lao động thuê lại được cung cấp bởi doanh nghiệp không có Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.

          4.     Doanh nghiệp cho thuê lại lao động

          Theo khoản 1 Điều 54 Bộ luật Lao động có quy định:

          “Doanh nghiệp cho thuê lại lao động phải ký quỹ và được cấp Giấy phép hoạt động cho thuê lại lao động.”

          5.     Hợp đồng cho thuê lại lao động

          Theo quy định tại khoản 1 Điều 55 Bộ luật Lao động, hợp đồng cho thuê lại lao động được ký kết dưới dạng văn bản giữa doanh nghiệp cho thuê lại lao động và bên thuê lại lao động. Hợp đồng này được lập thành 02 bản, mỗi bên giữ 01 bản.

          Hợp đồng cho thuê lại lao động cần đảm bảo các nội dung chủ yếu như sau:

          - Địa điểm làm việc, vị trí việc làm cần sử dụng lao động thuê lại, nội dung cụ thể của công việc, yêu cầu cụ thể đối với người lao động thuê lại;

          - Thời hạn thuê lại lao động; thời gian bắt đầu làm việc của người lao động thuê lại;

          - Thời giờ làm việc, thời giờ nghỉ ngơi, điều kiện an toàn, vệ sinh lao động tại nơi làm việc;

          - Trách nhiệm bồi thường tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp.

          - Nghĩa vụ của mỗi bên đối với người lao động.

          Lưu ý: Hợp đồng cho thuê lại lao động không được có những thỏa thuận về quyền, lợi ích của người lao động thấp hơn so với hợp đồng lao động mà doanh nghiệp cho thuê lại lao động đã ký với người lao động.

          6.  Doanh nghiệp thuê lại lao động

          Doanh nghiệp thuê lại lao động có quyền và nghĩa vụ sau:

          - Thông báo, hướng dẫn cho người lao động thuê lại biết nội quy lao động và các quy chế khác của mình.

          - Không được phân biệt đối xử về điều kiện lao động đối với người lao động thuê lại so với người lao động của mình.

          - Thỏa thuận với người lao động thuê lại về làm việc vào ban đêm, làm thêm giờ theo quy định của Doanh nghiệp.

          - Thỏa thuận với người lao động thuê lại và doanh nghiệp cho thuê lại lao động để tuyển dụng chính thức người lao động thuê lại làm việc cho mình trong trường hợp hợp đồng lao động của người lao động thuê lại với doanh nghiệp cho thuê lại lao động chưa chấm dứt.

          - Trả lại người lao động thuê lại không đáp ứng yêu cầu như đã thỏa thuận hoặc vi phạm kỷ luật lao động cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động.

          - Trường hợp người lao động vi phạm kỷ luật lao động: doanh nghiệp thuê lại lao động có nghĩa vụ cung cấp cho doanh nghiệp cho thuê lại lao động chứng cứ về hành vi vi phạm kỷ luật lao động của người lao động thuê lại để xem xét xử lý kỷ luật lao động.


          Trên đây là nội dung bài viết quy định pháp luật về cho thuê lại lao động, V&HM Law gửi đến bạn đọc.


          Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với V&HM Law Firm qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ Văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).


                  Trân trọng.


          HỎI: ĐƠN PHƯƠNG CHẤM DỨT HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

          Chào Luật sư,

          Tôi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với công ty và hiện công ty đang yêu cầu bồi thường do tự ý nghỉ việc trước thời hạn trong thông báo có ghi theo điều 40 của bộ luật lao động. Nếu tôi không thể thanh toán số tiền thì sẽ bị gì và phương án tốt nhất với tôi trong tình trạng không thể trả. Mong luật sư có thể trả lời giúp.

          Tôi xin chân thành cám ơn.

          Luật sư Võ Tâm tư vấn về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao đồng như sau:

          Chào bạn, 

          Dữ liệu thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ để có thể tư vấn chi tiết, và theo nội dung bạn nêu, tạm thời giả định rằng bạn đã nắm được quy định pháp luật lao động về chấm dứt hợp đồng lao động, đồng thời bạn cũng hiểu và thừa nhận việc vi phạm thời hạn báo trước khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động.  

          Trường hợp này, trả lời câu hỏi "nếu không thanh toán số tiền thì sẽ bị gì" - xin phép tra lơi theo thực tế ứng xử : Thường các  Công ty ứng xử với Lao động vi phạm thơi hạn báo trước khi chấm dứt HĐLD ngoài quy định pháp luật thi còn dựa vào thái độ của Lao động đó, trên thực tế, các Công ty không chăm bẳm vào việc thu tiền vi phạm, mà là muốn thể hiện sự nguyên tắc nhằm răn đe các trường hợp nghỉ ngang (vi phạm thời hạn báo trước) một cách hàng loạt, gây khó khăn cho việc điều tiết và sắp xếp sản xuất, kinh doanh. 

          Như vậy, tùy vào thái độ của ngươi Lao động và chính sách nhân sự của cty, cty có thể khởi kiện người Lao động theo các trình tự pháp lý, hoặc đơn giản hơn, (dù có thể là trái pháp luật, nhưng để bạn đi khiếu nại, kiện tụng Công ty thì cung mất nhiều thời gian và tâm sức của bản thân bạn) Công ty có thể gây khó khăn cho nguoi lao động bằng cách chậm thực hiện việc bảo lưu BHXH; không hỗ trợ giấy tờ giúp ngươi lao động hưởng BH Thất nghiệp; Phản hồi thông tin bất lợi cho người lao động khi  người lao động xin việc ở chỗ công ty khác mà công ty đó tham khảo lại công ty về ngươi lao động (thường là đối vơi lao động có trình độ chuyên môn...) ...

          Tương tự giải thích trên về "thái độ" của ngươi lao động và quan điểm, chính sách của Công ty, "phương án tốt nhất với tôi trong tình trạng không thể trả."  Xin gợi ý bạn như sau:  

          Phương án tốt nhất là tiếp tục làm việc cho đến khi hết thời gian báo trươc theo quy định

          Phương án thứ 2 có thể lựa chọn:  tìm 1 lý do hợp lý và chính đáng - thương lượng với Đại diện Công ty (than thở, khóc lóc gì đó...) và đề nghị Công ty thông cảm cho nghỉ sớm hoặc giảm đến mức thấp nhất chấp nhận được mức tiền phải bồi thường cho phần vi phạm thơi gian báo trước.

          Mong rằng các gợi ý trên giúp ích cho bạn thêm phần nào trong ứng xử với Công ty và kết thúc vụ việc tốt đẹp.

          Trân trọng.!

          Luật sư Võ Tâm.

          HỎI: QUYỀN LỢI CỦA NGƯỜI LAO ĐỘNG

          Xin chào các Anh Chị Luật sư,

          Hôm nay , tôi xin phép được nhờ các Anh Chị tư vấn cho tôi về vấn đề lao động như sau: Tôi làm việc cho doanh nghiệp nhà nước với hợp đồng lao động vô thời hạn. Công việc của tôi là cần có bằng cấp chuyên môn để hành nghề. Chẳng may trong công việc tôi phạm lỗi nên bị cơ quan chức năng tạm giữ bằng cấp chuyên môn nên tôi không thể tiếp làm việc được với thời hạn 03 tháng. Khi tôi thông báo vấn đề này với người quản lý doanh nghiệp thì ngay sau đó Ông ta ra văn bản tạm ngưng công việc của tôi trong 3 tháng & cắt mọi lương thưởng, mọi quyền lợi khác của tôi có được trước đây trong 3 tháng này. Với lý do là tôi không có làm việc được cho doanh nghiệp. Tôi phải nghỉ ở nhà trong 3 tháng này. Sau 3 tháng , tôi đã lấy lại được bằng cấp chuyên môn và tiếp tục hành nghề, làm việc cho doanh nghiệp sau khi Công ty xử lý kỷ luật tôi với hình thức kỷ luật là khiển trách bằng văn bản. Và ngày hôm nay là tôi đã đi làm bình thường gần 2 tháng sau buổi họp xét kỷ luật tôi. Tôi muốn các Anh Chi Luật sư tư vấn cho biết là Người quản lý doanh nghiệp ra văn bản cắt hết lương thưởng & các quyền lợi của tôi trong 3 tháng tôi bị tạm giử bằng cấp chuyên môn là đúng hay sai. Nếu đúng thì coi như 1 kinh nghiệm quý , 1 thông tin quý để sau này tôi tránh lặp lại sai lầm. Còn nếu người quản lý doanh nghiệp sai thi mong Anh Chị tư vấn cách nào đòi lại quyền lợi của tôi được hưởng trong 3 tháng này. Thông tin thêm là tôi làm tại doanh nghiệp nhà nước này mà bây giờ đã đổi tên là Công ty tránh nhiệm hữu hạn một thành viên, từ năm 2002 đến bây giờ. Và đời người quản lý doanh nghiệp này là đời thứ 3. Xin cám ơn & xin chào Luật sư.

          Luật sư Nguyễn Thanh Hải tư vấn về quyền lợi của người lao động như sau:

          Chào bạn,

          Câu hỏi của bạn luật sư trả lời như sau:

          Với các thông tin bạn nêu thì bạn đang thắc mắc việc xử lý kỷ luật của công ty với bạn đúng hay không;

          Để trả lời được nội dung này bạn cần xem lại quy chế nội bộ của công ty bạn đang làm, hợp đồng lao động mà bạn ký với công ty, đối chiếu với văn bản kỷ luật mà công ty gửi cho bạn, nếu có mâu thuẫn và vi phạm quyền lợi của bạn thì mới kết luật được vì đây thuộc các quy định nội bộ tại công ty của bạn;

          khi bạn bị tước giấy phép hành nghề, bạn không đi làm công ty phải thuê người khác làm thay công việc này thay cho bạn thì chi lương phải trả chuyển từ bạn qua người làm thay kia, nếu xảy ra sự gián đoạn do thuê người không được thì một phần trách nhiệm thuộc về bạn;

          Việc cắt lương thưởng trong thời gian bạn không đi làm bạn cũng nên tách ra:

          - Thưởng thì không có là hợp lý do bạn vi phạm kỷ luật và buộc nghỉ việc;

          - Lương thì xem xét nội dung các quy định nội bộ công ty như nêu ở trên;

          Công ty của bạn là công ty nhà nước nhưng đã chuyển thành công ty TNHH một thành viên do đó hoạt động theo luật doanh nghiệp, hợp đồng lao động được ký giữa người sử dụng lao động và người lao động trên nguyên tắc thỏa thuận về công việc và chi phí lương, thưởng, tranh chấp phát sinh được xử lý cũng dựa trên hợp đồng lao động.

          Bạn nên gặp và trao đổi với Ban chấp hành công đoàn công ty trước, nếu vẫn có căn cứ công ty vi phạm quyền lợi thì bạn mới khởi kiện để bảo vệ quyền lợi của minh.

          Luật sư Nguyễn Thanh Hải.

          

          THÔNG TIN LIÊN QUAN

          Danh bạ Luật sư Lao động

          Hợp đồng lao động

          Quy định về chấm dứt hợp đồng lao động

          Câu hỏi về lao động






           


            0889181585
          Phạm Thị Nhàn
          Luật sư: Phạm Thị Nhàn
          Ads

          61 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.7  

        • Gọi

        • 0968605706

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Phạm Đức Huy
          Luật sư: Phạm Đức Huy
          Ads

          77 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.4  

        • Gọi

        • 0977761893

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Hồ Ngọc Hiền Thảo
          Luật sư: Hồ Ngọc Hiền Thảo
          Ads

          591 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.6  

        • Gọi

        • 0776820693

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

            Lĩnh vực Lao Động

            1. Hợp đồng lao động
            2. Lao động nước ngoài
            3. Tranh chấp lao động

            Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


            Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

            Đặt câu hỏi

            - hoặc -

            Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

            Tìm kiếm luật sư

            Duyệt tìm Luật sư

            • Theo lĩnh vực
            • Theo tỉnh thành

                Đánh giá (Rating) của iLAW

                1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kinh nghiệm và bằng cấp

                Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                Thành tựu trong nghề nghiệp

                Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                Danh tiếng và uy tín trong nghề

                Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                Đóng góp cho nghề

                Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                Đóng góp cho cộng đồng

                Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                10 - 9.0: Xuất sắc 

                8.9 - 8.0: Rất tốt 

                7.9 - 7.0: Tốt 

                6.9 - 6.0: Trung bình

                • Về chúng tôi
                • Điều khoản sử dụng
                • Dành cho người dùng
                • Dành cho Luật sư
                • Chính sách bảo mật
                • Nội quy trang Nhận xét
                • Đánh giá của iLAW

                Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                Điện thoại: (028) 7303 2868

                Email: cskh@i-law.vn

                GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019