TÀI SẢN CHUNG, RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG
TÀI
SẢN CHUNG, RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG: MỘT CÁI NHÌN TỔNG QUAN
A. TÀI SẢN CHUNG
Tài sản chung của vợ, chồng là một khái niệm quan trọng trong Luật
Hôn nhân và gia đình, các bạn có thể tham khảo qua những quy định cụ thể dưới
đây:
Điều 33 Luật Hôn nhân và
gia đình 2014: Tài sản chung của vợ chồng có nguồn gốc từ
nhiều hạng mục, bao gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập từ lao động, sản
xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức từ tài sản riêng, và thu nhập hợp pháp khác
trong thời kỳ hôn nhân. Tài sản chung cũng bao gồm tài sản thừa kế chung hoặc
được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa thuận là tài sản chung.
Quyền sử dụng đất sau khi kết hôn cũng được xem là tài sản chung, trừ một số
trường hợp riêng biệt như được thừa kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được
thông qua giao dịch bằng tài sản riêng.
Điều 9 Nghị định
126/2014/NĐ-CP: Liệt kê những khoản “thu nhập hợp pháp khác”
của vợ, chồng trong thời kỳ hôn nhân, bao gồm khoản tiền thưởng, tiền trúng thưởng
xổ số, tiền trợ cấp và các tài sản có được theo quy định của Bộ luật Dân sự hoặc
thu nhập hợp pháp khác theo quy định của pháp luật.
Tài sản chung thuộc sở hữu
chung hợp nhất, dùng để đảm bảo nhu cầu gia đình và thực hiện nghĩa vụ chung của
vợ chồng. Nếu không chứng minh được tài sản tranh chấp là tài sản riêng, thì
tài sản đó được xem là tài sản chung.
Điều 40 Luật Hôn nhân và
gia đình 2014: Nói về hậu quả của việc chia tài sản
chung trong thời kỳ hôn nhân. Phần tài sản chia, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ
tài sản riêng là tài sản riêng của vợ, chồng sau khi chia, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác. Thỏa thuận này không làm thay đổi quyền, nghĩa vụ về tài sản đã được
xác lập trước đó giữa vợ, chồng với người thứ ba.
Điều 213 Bộ luật Dân sự
2015: Quy định về sở hữu chung của vợ chồng, gồm sở hữu
chung hợp nhất có thể phân chia. Vợ chồng có quyền bình đẳng trong việc chiếm hữu,
sử dụng, định đoạt tài sản chung, và có thể thỏa thuận hoặc ủy quyền cho nhau
trong việc này. Tài sản chung có thể được phân chia theo thỏa thuận hoặc quyết
định của Tòa án.
B.
TÀI
SẢN RIÊNG CỦA VỢ CHỒNG
Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 đưa ra quy định về
tài sản riêng của vợ, chồng trong Điều 43. Theo đó, tài sản riêng của mỗi bên gồm:
1.
Tài sản có trước khi kết hôn.
2.
Tài sản thừa kế riêng hoặc được tặng riêng
trong quá trình hôn nhân.
3.
Tài sản chia theo quy định của pháp luật
trong thời kỳ hôn nhân.
4.
Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu và quyền
tài sản theo quy định của pháp luật (Nghị định số 126/2014/NĐ-CP).
Hoa lợi và lợi tức từ tài sản riêng cũng được xem là
tài sản riêng, tuy nhiên, có các trường hợp theo quy định pháp luật như sau:
1.
Hoa lợi và lợi tức từ tài sản chung thuộc
sở hữu chung của vợ chồng.
2.
Hoa lợi và lợi tức từ tài sản riêng trong
thời kỳ hôn nhân là tài sản chung, trừ khi có thỏa thuận khác.
3.
Hoa lợi và lợi tức từ tài sản riêng sau
chia trong thời kỳ hôn nhân thuộc sở hữu riêng, trừ khi có thỏa thuận khác.
Nắm rõ các quy định pháp luật và thỏa thuận giữa hai
bên giúp vợ chồng xác định tài sản chung, riêng một cách chính xác và minh bạch.
Hy vọng những thông tin
trên đã giúp cho các bạn có cái nhìn tổng quát hơn về chế định tài sản chung,
riêng của vợ chồng theo pháp luật Việt Nam.
Tư vấn trên chỉ mang tính chất tham khảo, và có thể không phù hợp với mọi trường hợp cụ thể. Để được hỗ trợ tốt nhất, vui lòng liên hệ luật sư hoặc chuyên gia pháp lý lĩnh vực này.
LUẬT SƯ HUỲNH CHÍ CÔNG
Lĩnh vực Hôn Nhân & Gia Đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư