iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Dân sự  
          3. Chủ nhà không chịu trả tiền trọ. Tôi nên làm gì
          23/06/2025

          Chủ nhà không chịu trả tiền trọ. Tôi nên làm gì

          Chào luật sư, tôi và bạn cùng thuê một phòng trọ có một khoản cọc tiền với công ty X do anh A làm người đại diện ký hợp đồng. Chúng tôi ở còn 1 tháng cuối cùng thì công ty X rút lui, trả lại nhà cho anh B là người chủ sở hữu quay lại kinh doanh. Chúng tôi ở đến hết hợp đồng (tức là 1 tháng dưới sự quản lý của anh B). Tháng cuối này người nhận tiền thuê nhà là anh B, chúng tôi không có ký kết bất cứ văn bản nào với anh B trong toàn bộ câu chuyện. Nay hết hợp đồng nên yêu cầu chủ nhà B trả lại tiền cọc nhưng chủ nhà không chịu trả vì lý do tôi làm mất hợp đồng cũ (là hợp đồng tôi ký với A). Trong khi tiền cọc, bản sao hợp đồng thì chủ nhà B đã được A bàn giao đầy đủ. Theo tôi được biết là trên tinh thần pháp luật, có tờ giấy hợp đồng hay không không quan trọng, thoả thuận vẫn là thoả thuận. Tôi có đủ chứng cứ là mình đã chuyển cọc, đã từng ở căn hộ đó, đã đóng tiền hàng tháng, đã ký hợp đồng thuê ban đầu. Chỉ mất đúng cái hợp đồng thôi. Vậy tôi muốn hỏi là tôi có nên tố cáo công an tội chiếm đoạt tài sản hay kiện thẳng lên toà án dân sự bình thường? Tôi chỉ có tên và số điện thoại của B, liệu có đủ để làm hồ sơ kiện không? Tôi và bạn cùng phòng nên kiện cùng nhau hay nên để một người đại diện? Tôi cần lưu ý gì nữa xin nhờ luật sư chỉ giúp. Khi kiện, liệu có khả năng toà án sẽ chấp nhận các khoản phí thêm vào như: - Phí toà án - Phí đi lại - Phí mất ngày công lao động Trân trọng cảm ơn.


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Ngô Quốc Việt Ads

          8 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.7

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          3 Luật sư trả lời

          Lê Đức Tuấn

          Luật sư: Lê Đức Tuấn

          824 nhận xét
          0914431086 tel: 0914431086
          Gọi
          Thông tin

            Luật sư trả lời bạn như sau:

            Trong trường hợp của bạn không nên tố cáo hình sự vì hành vi của chủ nhà B hiện tại chưa đủ yếu tố cấu thành tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” (Điều 175 BLHS) hay “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” (Điều 174 BLHS).

            Bạn đã ở đến hết hợp đồng, nghĩa là việc giao dịch cơ bản vẫn hoàn tất, chỉ còn tranh chấp về việc trả lại tiền cọc. Vấn đề này thuộc về tranh chấp dân sự, do đó hướng khởi kiện tại Tòa án nhân dân là phù hợp nhất.

            Về vấn đề bạn làm mất hợp đồng cho thuê nhà  

            Mặc dù bạn không còn giữ bản chính hợp đồng thuê nhà nhưng bạn vẫn có các bằng chứng xác nhận việc giao kết, thực hiện hợp đồng như:

            • Chuyển khoản tiền cọc
            • Tin nhắn/email xác nhận
            • Ảnh chụp hợp đồng cũ
            • Chứng cứ bạn đã ở trong nhà (biên lai tiền điện, ảnh chụp nơi ở, giấy tờ tạm trú...)
            • Biên nhận thanh toán tiền thuê từng tháng.

            Những tài liệu trên vẫn được coi là chứng cứ chứng minh và Tòa án có thể công nhận.

            Bên cạnh đó, mặc dù bạn không ký hợp đồng thuê nhà trực tiếp với anh B nhưng B là người nhận bàn giao lại nhà và tiền cọc từ công ty X (đơn vị cho thuê ban đầu). Trong tháng cuối, anh B là người trực tiếp nhận tiền thuê nhà, điều đó thể hiện sự kế thừa quyền và nghĩa vụ từ công ty X.

            Anh B không từ chối việc nhận tài sản thuê, tiếp tục cho thuê có thể hiểu là đã chấp thuận kế thừa hợp đồng – có nghĩa vụ hoàn trả tiền cọc sau khi kết thúc.

            Về vấn đề ai là người đứng tên trên đơn khởi kiện

            Bạn có thể chọn cả hai bạn cùng đứng tên nguyên đơn trong đơn khởi kiện nếu cùng ký hợp đồng, cùng nộp tiền cọc. Hoặc một người đại diện đứng tên trên đơn khởi kiện nếu chỉ một người ký và nộp cọc.

            Ngoài ra bạn cần thu thập thêm các thông tin như:

            • Địa chỉ cư trú hoặc địa chỉ nơi làm việc hiện tại của anh B. Có thể nhờ công an khu vực xác minh cư trú nếu anh B hiện vẫn sống tại nơi cho thuê, hoặc tra cứu thêm từ hợp đồng cũ,...

            Tòa án cần địa chỉ để tống đạt giấy triệu tập, quyết định. Nếu không có địa chỉ rõ ràng thì không thể thụ lý vụ án.

            Về vấn đề các phí yêu cầu thêm như - Phí Tòa án - Phí đi lại - Phí mất ngày công lao động

            Trong đơn khởi kiện, bạn có thể yêu cầu Tòa buộc anh B hoàn trả lại tiền cọc. Ngoài ra, các khoản chi phí khác như án phí, chi phí đi lại, hoặc tổn thất do mất ngày công lao động có thể được nêu trong đơn yêu cầu, tuy nhiên, những khoản này thường chỉ được Tòa án chấp nhận nếu có đầy đủ chứng cứ cụ thể, chứng minh thiệt hại thực tế và phù hợp với quy định của pháp luật.

            Bạn cần liên hệ trực tiếp với luật sư qua số điện thoại 0914.431.086 để luật sư nắm rõ hồ sơ và tư vấn cụ thể cũng như hướng dẫn thủ tục chi tiết nhất.

            Nếu bạn đang gặp phải vấn đề về pháp luật, hãy liên hệ với luật sư để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

            Tư vấn hoàn toàn miễn phí sau đó mới báo phí thuê luật sư để bạn dễ dàng quyết định!

            GỌI NGAY LUẬT SƯ 0914.431.086

            ·         LUẬTSƯ.NET

            ·         Địa chỉ: Số 11, Đường số 7, KDC CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP.HCM

            ·         Điện thoại: 0914.431.086

            ·         Website: https://luậtsư.net/

            ·         Email: tuvanmienphi@luậtsư.net

            Luật sư Lê Đức Tuấn.

            Nguyễn Trung Hiếu

            Luật sư: Nguyễn Trung Hiếu

            811 nhận xét
            0917333769 tel: 0917333769
            Gọi
            Thông tin

              Chào bạn, Luật sư của Chân Thiện Mỹ tư vấn cho bạn như sau:

              Thứ nhất, căn cứ Điều 370 Bộ luật dân sự 2015 quy định Chuyển giao nghĩa vụ:

              “1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.

              2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.”

              Do đó, việc công ty X rút khỏi hợp đồng cho thuê nhà và giao cho anh B tiếp tục thực hiện hợp đồng. Nếu việc chuyển giao trên của Công ty X đã thông báo tới bạn và được bạn đồng ý thì lúc này anh B sẽ trở thành bên có nghĩa vụ, tức là anh B sẽ thế toàn bộ nghĩa vụ của Công ty X trong hợp đồng thuê nhà giữa bạn và Công ty X.

              Thứ hai, việc bạn mất hợp đồng thuê nhà giữa bạn và Công ty X không được xem là cơ sở để anh B từ chối việc hoàn trả tiền cọc cho bạn. Bởi việc giao dịch thuê nhà là có tồn tại và khi anh B đã kế thừa các quyền và nghĩa vụ của Công ty X tại hợp đồng thuê nhà thì anh B phải biết và phải thực hiện các nghĩa vụ tại hợp đồng, cụ thể là nghĩa vụ hoàn trả tiền đặt cọc.

              Do đó, trường hợp tại hợp đồng thuê nhà không thỏa thuận cụ thể về việc trả lại tiền đặt cọc thì việc hoàn trả tiền đặt cọc thực hiện theo quy định pháp luật theo khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

              “Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

              Căn cứ những phân tích và quy định nêu trên, việc bạn yêu cầu anh B hoàn trả lại tiền cọc là có cơ sở.

              Thứ ba, căn cứ theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có thể xác định quan hệ pháp luật phát sinh là tranh chấp về tiền đặt cọc, đây là tranh chấp hợp đồng dân sự. Vì vậy tố giác anh A đến Công an là không có cơ sở.

              Về việc khởi kiện, mặc dù nghĩa vụ đã được chuyển giao từ Công ty X sang anh B, tuy nhiên, nếu bạn không có chứng cứ chứng minh việc chuyển giao này thì bạn nên khởi kiện Công ty X căn cứ hợp đồng thuê, thông tin trao đổi, chuyển khoản tiền thuê hàng tháng, tiền đặt cọc... mà người thụ hưởng là Công ty X để đảm bảo quyền lợi cho mình.

              Trường hợp nếu bạn có căn cứ chứng minh việc chuyển giao nghĩa vụ giữa Công ty X và anh B thì bạn có thể khởi kiện anh B.

              Về thông tin của người bị kiện, theo điểm đ khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:  “đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;...”

              Như vậy, nếu người khởi kiện là Công ty X bạn có thể khởi kiện nơi công ty đặt trụ sở; còn nếu bạn khởi kiện anh B thì bạn cần thu thập thêm thông tin về địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc địa chỉ nơi cư trú, làm việc cuối cùng của anh B thì có thể khởi kiện.

              Nội dung tư vấn trên chỉ dựa vào những thông tin bạn cung cấp, không mang tính cố định khi có những tài liệu chứng cứ khác mà chúng tôi chưa được biết.

              Mọi vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ bạn có thể liên hệ với Luật sư của Chân Thiện Mỹ qua những phương thức sau:

              Liên hệ qua Hotline hoặc Zalo: 0917 333 769 - Luật sư Nguyễn Trung Hiếu - Giám đốc Công ty Luật Chân Thiện Mỹ

              Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:

              1/ Số 94 Nguyễn Hữu Tiến, phường Tây Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.

              2/ Số 106 Quang Trung, thị trấn Hóc Môn, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh (đối diện Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn)

              Liên hệ qua Email: lsnguyentrunghieu@gmail.com

              Website: Công ty Luật Chân Thiện Mỹ - https://luatchanthienmy.com/

              Luật sư Nguyễn Trung Hiếu.

              Nguyễn Trung Hiếu

              Luật sư: Nguyễn Trung Hiếu

              811 nhận xét
              0917333769 tel: 0917333769
              Gọi
              Thông tin

                Chào bạn, Luật sư của Chân Thiện Mỹ tư vấn cho bạn như sau:

                Thứ nhất, căn cứ Điều 370 Bộ luật dân sự 2015 quy định Chuyển giao nghĩa vụ:

                “1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao nghĩa vụ.

                2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ trở thành bên có nghĩa vụ.”

                Do đó, việc công ty X rút khỏi hợp đồng cho thuê nhà và giao cho anh B tiếp tục thực hiện hợp đồng. Nếu việc chuyển giao trên của Công ty X đã thông báo tới bạn và được bạn đồng ý thì lúc này anh B sẽ trở thành bên có nghĩa vụ, tức là anh B sẽ thế toàn bộ nghĩa vụ của Công ty X trong hợp đồng thuê nhà giữa bạn và Công ty X.

                Thứ hai, việc bạn mất hợp đồng thuê nhà giữa bạn và Công ty X không được xem là cơ sở để anh B từ chối việc hoàn trả tiền cọc cho bạn. Bởi việc giao dịch thuê nhà là có tồn tại và khi anh B đã kế thừa các quyền và nghĩa vụ của Công ty X tại hợp đồng thuê nhà thì anh B phải biết và phải thực hiện các nghĩa vụ tại hợp đồng, cụ thể là nghĩa vụ hoàn trả tiền đặt cọc.

                Do đó, trường hợp tại hợp đồng thuê nhà không thỏa thuận cụ thể về việc trả lại tiền đặt cọc thì việc hoàn trả tiền đặt cọc thực hiện theo quy định pháp luật theo khoản 2 Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

                “Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”

                Căn cứ những phân tích và quy định nêu trên, việc bạn yêu cầu anh B hoàn trả lại tiền cọc là có cơ sở.

                Thứ ba, căn cứ theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có thể xác định quan hệ pháp luật phát sinh là tranh chấp về tiền đặt cọc, đây là tranh chấp hợp đồng dân sự. Vì vậy tố giác anh A đến Công an là không có cơ sở.

                Về việc khởi kiện, mặc dù nghĩa vụ đã được chuyển giao từ Công ty X sang anh B, tuy nhiên, nếu bạn không có chứng cứ chứng minh việc chuyển giao này thì bạn nên khởi kiện Công ty X căn cứ hợp đồng thuê, thông tin trao đổi, chuyển khoản tiền thuê hàng tháng, tiền đặt cọc... mà người thụ hưởng là Công ty X để đảm bảo quyền lợi cho mình.

                Trường hợp nếu bạn có căn cứ chứng minh việc chuyển giao nghĩa vụ giữa Công ty X và anh B thì bạn có thể khởi kiện anh B.

                Về thông tin của người bị kiện, theo điểm đ khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy định:  “đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị kiện;...”

                Như vậy, nếu người khởi kiện là Công ty X bạn có thể khởi kiện nơi công ty đặt trụ sở; còn nếu bạn khởi kiện anh B thì bạn cần thu thập thêm thông tin về địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc địa chỉ nơi cư trú, làm việc cuối cùng của anh B thì có thể khởi kiện.

                Nội dung tư vấn trên chỉ dựa vào những thông tin bạn cung cấp, không mang tính cố định khi có những tài liệu chứng cứ khác mà chúng tôi chưa được biết.

                Mọi vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ bạn có thể liên hệ với Luật sư của Chân Thiện Mỹ qua những phương thức sau:

                Liên hệ qua Hotline hoặc Zalo: 0917 333 769 - Luật sư Nguyễn Trung Hiếu - Giám đốc Công ty Luật Chân Thiện Mỹ

                Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:

                1/ Số 94 Nguyễn Hữu Tiến, phường Tây Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.

                2/ Số 106 Quang Trung, thị trấn Hóc Môn, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh (đối diện Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn)

                Liên hệ qua Email: lsnguyentrunghieu@gmail.com

                Website: Công ty Luật Chân Thiện Mỹ - https://luatchanthienmy.com/

                Luật sư Nguyễn Trung Hiếu.

                Luật sư: Ngô Quốc Việt Ads

                8 nhận xét

                • Đánh giá của iLAW: 9.7

                Nhắn tin
                Mức phí
                Hồ sơ

                Gọi

                Luật sư: Nguyễn Tâm Ads

                166 nhận xét

                • Đánh giá của iLAW: 9.5

                Nhắn tin
                Mức phí
                Hồ sơ

                Gọi

                  0972975749

                Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                1. Nhờ luật sư hỗ trợ xử lý vi phạm hợp đồng thuê nhà
                  Có 2 Luật sư trả lời
                2. LÀM SAO CÓ ĐẦY ĐỦ HỌ TÊN, SỐ CCCD VÀ NƠI THƯỜNG TRÚ CỦA BỊ ĐƠN
                  Có 1 Luật sư trả lời
                3. Tôi bị người thân lừa 200tr h có kiện được không?
                  Có 6 Luật sư trả lời
                4. nghĩa vụ quân sự
                  Có 2 Luật sư trả lời
                5. Huỷ gói pt
                  Có 7 Luật sư trả lời
                6. Tôi không làm được căn cước
                  Có 1 Luật sư trả lời

                  Lĩnh vực Dân sự

                  1. Hợp đồng vay tài sản
                  2. Thu hồi nợ
                  3. Tranh chấp dân sự
                  4. Vay tiền cá nhân
                  5. Vay tiền ngân hàng

                  Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                  Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                  Đặt câu hỏi

                  - hoặc -

                  Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                  Tìm kiếm luật sư

                  Duyệt tìm Luật sư

                  • Theo lĩnh vực
                  • Theo tỉnh thành

                      Đánh giá (Rating) của iLAW

                      1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                      iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                      2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                      Kinh nghiệm và bằng cấp

                      Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                      Thành tựu trong nghề nghiệp

                      Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                      Danh tiếng và uy tín trong nghề

                      Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                      Đóng góp cho nghề

                      Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                      Đóng góp cho cộng đồng

                      Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                      3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                      Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                      10 - 9.0: Xuất sắc 

                      8.9 - 8.0: Rất tốt 

                      7.9 - 7.0: Tốt 

                      6.9 - 6.0: Trung bình

                      • Về chúng tôi
                      • Điều khoản sử dụng
                      • Dành cho người dùng
                      • Dành cho Luật sư
                      • Chính sách bảo mật
                      • Nội quy trang Nhận xét
                      • Đánh giá của iLAW

                      Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                      Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                      Điện thoại: (028) 7303 2868

                      Email: cskh@i-law.vn

                      GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                      iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                      © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019