Chủ nhà không chịu trả tiền trọ. Tôi nên làm gì
Chào luật sư, tôi và bạn cùng thuê một phòng trọ có một khoản cọc tiền với công ty X do anh A làm người đại diện ký hợp đồng. Chúng tôi ở còn 1 tháng cuối cùng thì công ty X rút lui, trả lại nhà cho anh B là người chủ sở hữu quay lại kinh doanh. Chúng tôi ở đến hết hợp đồng (tức là 1 tháng dưới sự quản lý của anh B). Tháng cuối này người nhận tiền thuê nhà là anh B, chúng tôi không có ký kết bất cứ văn bản nào với anh B trong toàn bộ câu chuyện. Nay hết hợp đồng nên yêu cầu chủ nhà B trả lại tiền cọc nhưng chủ nhà không chịu trả vì lý do tôi làm mất hợp đồng cũ (là hợp đồng tôi ký với A). Trong khi tiền cọc, bản sao hợp đồng thì chủ nhà B đã được A bàn giao đầy đủ. Theo tôi được biết là trên tinh thần pháp luật, có tờ giấy hợp đồng hay không không quan trọng, thoả thuận vẫn là thoả thuận. Tôi có đủ chứng cứ là mình đã chuyển cọc, đã từng ở căn hộ đó, đã đóng tiền hàng tháng, đã ký hợp đồng thuê ban đầu. Chỉ mất đúng cái hợp đồng thôi. Vậy tôi muốn hỏi là tôi có nên tố cáo công an tội chiếm đoạt tài sản hay kiện thẳng lên toà án dân sự bình thường? Tôi chỉ có tên và số điện thoại của B, liệu có đủ để làm hồ sơ kiện không? Tôi và bạn cùng phòng nên kiện cùng nhau hay nên để một người đại diện? Tôi cần lưu ý gì nữa xin nhờ luật sư chỉ giúp. Khi kiện, liệu có khả năng toà án sẽ chấp nhận các khoản phí thêm vào như: - Phí toà án - Phí đi lại - Phí mất ngày công lao động Trân trọng cảm ơn.
3 Luật sư trả lời
Luật sư trả lời bạn như
sau:
Trong trường hợp của bạn
không nên
tố cáo hình sự vì hành
vi của chủ nhà B hiện tại chưa đủ yếu tố
cấu thành tội “Lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản” (Điều 175
BLHS) hay “Lừa đảo chiếm đoạt tài sản” (Điều 174 BLHS).
Bạn đã ở đến hết hợp đồng, nghĩa là việc giao dịch cơ
bản vẫn hoàn tất, chỉ còn tranh chấp về việc trả lại tiền cọc. Vấn đề này thuộc về tranh chấp dân sự, do đó hướng
khởi kiện tại Tòa án nhân dân là phù hợp nhất.
Về vấn đề bạn làm mất hợp đồng cho thuê nhà
Mặc dù bạn không còn giữ bản chính hợp đồng thuê nhà nhưng bạn vẫn có các bằng chứng xác nhận việc giao kết, thực hiện hợp đồng
như:
- Chuyển khoản tiền cọc
- Tin nhắn/email xác nhận
- Ảnh chụp hợp đồng cũ
- Chứng cứ bạn đã ở trong nhà (biên lai tiền điện, ảnh
chụp nơi ở, giấy tờ tạm trú...)
- Biên nhận thanh toán tiền thuê từng tháng.
Những tài liệu trên vẫn được coi là chứng
cứ chứng minh và Tòa án có thể công nhận.
Bên cạnh đó, mặc dù bạn
không ký hợp đồng thuê nhà trực tiếp với anh B nhưng B
là người nhận bàn giao lại nhà và tiền cọc từ công ty X (đơn vị cho thuê ban đầu). Trong tháng cuối, anh B là người
trực tiếp nhận tiền thuê nhà, điều đó thể hiện sự kế thừa quyền và nghĩa vụ từ
công ty X.
Anh B
không từ chối việc nhận tài sản thuê, tiếp tục cho thuê có thể
hiểu là đã chấp thuận kế thừa hợp đồng – có nghĩa vụ hoàn trả tiền cọc sau khi
kết thúc.
Về vấn đề ai là người đứng tên trên đơn khởi kiện
Bạn có thể chọn
cả
hai bạn cùng đứng tên nguyên đơn trong đơn khởi kiện nếu cùng ký hợp đồng, cùng nộp tiền cọc. Hoặc một người đại diện đứng tên trên đơn khởi kiện nếu chỉ một người ký và nộp cọc.
Ngoài ra bạn cần thu thập
thêm các thông tin như:
- Địa chỉ cư trú hoặc địa chỉ nơi làm việc hiện tại của anh B. Có thể nhờ công an khu vực xác minh cư trú
nếu anh B hiện vẫn sống tại nơi cho thuê, hoặc tra cứu thêm từ hợp đồng cũ,...
Tòa án cần địa chỉ để tống đạt giấy triệu tập, quyết định.
Nếu không có địa chỉ rõ ràng thì không thể thụ lý vụ án.
Về vấn đề các phí yêu cầu thêm như - Phí Tòa án - Phí đi lại - Phí mất
ngày công lao động
Trong đơn khởi kiện, bạn có thể yêu cầu Tòa buộc anh B hoàn trả lại tiền cọc. Ngoài ra, các khoản chi phí khác như án phí, chi phí đi lại, hoặc tổn thất do mất ngày công lao động có thể được nêu trong đơn yêu cầu, tuy nhiên, những khoản này thường chỉ được Tòa án chấp nhận nếu có đầy đủ chứng cứ cụ thể, chứng minh thiệt hại thực tế và phù hợp với quy định của pháp luật.
Bạn cần liên hệ trực tiếp với luật sư qua số điện thoại 0914.431.086 để luật sư nắm rõ hồ sơ và tư vấn cụ thể cũng như hướng dẫn thủ tục chi tiết nhất.
Nếu bạn đang gặp phải vấn đề về pháp luật, hãy
liên hệ với luật sư để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Tư vấn hoàn toàn miễn phí sau đó mới báo phí thuê luật sư để bạn
dễ dàng quyết định!
·
LUẬTSƯ.NET
·
Địa chỉ: Số 11, Đường số 7, KDC CityLand Park Hills,
Phường 10, Quận Gò Vấp, TP.HCM
·
Điện thoại: 0914.431.086
·
Website: https://luậtsư.net/
·
Email: tuvanmienphi@luậtsư.net
Luật sư Lê Đức Tuấn.
Chào bạn, Luật
sư của Chân Thiện Mỹ tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất,
căn cứ Điều 370 Bộ luật dân sự 2015 quy định Chuyển giao nghĩa vụ:
“1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người
thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với
nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao
nghĩa vụ.
2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ
trở thành bên có nghĩa vụ.”
Do đó, việc
công ty X rút khỏi hợp đồng cho thuê nhà và giao cho anh B tiếp tục thực hiện hợp
đồng. Nếu việc chuyển giao trên của Công ty X đã thông báo tới bạn và được bạn
đồng ý thì lúc này anh B sẽ trở thành bên có nghĩa vụ, tức là anh B sẽ thế toàn
bộ nghĩa vụ của Công ty X trong hợp đồng thuê nhà giữa bạn và Công ty X.
Thứ hai,
việc bạn mất hợp đồng thuê nhà giữa bạn và Công ty X không được xem là cơ sở để
anh B từ chối việc hoàn trả tiền cọc cho bạn. Bởi việc giao dịch thuê nhà là có
tồn tại và khi anh B đã kế thừa các quyền và nghĩa vụ của Công ty X tại hợp đồng
thuê nhà thì anh B phải biết và phải thực hiện các nghĩa vụ tại hợp đồng, cụ thể
là nghĩa vụ hoàn trả tiền đặt cọc.
Do đó, trường
hợp tại hợp đồng thuê nhà không thỏa thuận cụ thể về việc trả lại tiền đặt cọc
thì việc hoàn trả tiền đặt cọc thực hiện theo quy định pháp luật theo khoản 2
Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản
đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền;
nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc
thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện
hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương
đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Căn cứ những
phân tích và quy định nêu trên, việc bạn yêu cầu anh B hoàn trả lại tiền cọc là
có cơ sở.
Thứ ba,
căn cứ theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có thể xác định quan hệ
pháp luật phát sinh là tranh chấp về tiền đặt cọc, đây là tranh chấp hợp đồng
dân sự. Vì vậy tố giác anh A đến Công an là không có cơ sở.
Về việc khởi
kiện, mặc dù nghĩa vụ đã được chuyển giao từ Công ty X sang anh B, tuy nhiên, nếu
bạn không có chứng cứ chứng minh việc chuyển giao này thì bạn nên khởi kiện
Công ty X căn cứ hợp đồng thuê, thông tin trao đổi, chuyển khoản tiền thuê hàng
tháng, tiền đặt cọc... mà người thụ hưởng là Công ty X để đảm bảo quyền lợi cho
mình.
Trường hợp nếu
bạn có căn cứ chứng minh việc chuyển giao nghĩa vụ giữa Công ty X và anh B thì
bạn có thể khởi kiện anh B.
Về thông tin
của người bị kiện, theo điểm đ khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy
định: “đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở
của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử
(nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện
thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người
bị kiện;...”
Như vậy, nếu
người khởi kiện là Công ty X bạn có thể khởi kiện nơi công ty đặt trụ sở; còn nếu
bạn khởi kiện anh B thì bạn cần thu thập thêm thông tin về địa chỉ nơi cư trú,
làm việc hoặc địa chỉ nơi cư trú, làm việc cuối cùng của anh B thì có thể khởi
kiện.
Nội
dung tư vấn trên chỉ dựa vào những thông tin bạn cung cấp, không mang tính cố định
khi có những tài liệu chứng cứ khác mà chúng tôi chưa được biết.
Mọi vướng mắc hoặc cần sự hỗ
trợ bạn có thể liên hệ với Luật sư của Chân Thiện Mỹ qua những phương thức sau:
Liên hệ qua Hotline hoặc
Zalo: 0917 333 769 - Luật sư Nguyễn Trung Hiếu - Giám đốc Công ty Luật Chân Thiện
Mỹ
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
1/ Số 94 Nguyễn Hữu Tiến, phường
Tây Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
2/ Số 106 Quang Trung, thị trấn
Hóc Môn, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh (đối diện Tòa án nhân dân huyện
Hóc Môn)
Liên hệ qua Email: lsnguyentrunghieu@gmail.com
Website: Công ty Luật Chân
Thiện Mỹ - https://luatchanthienmy.com/
Luật sư Nguyễn Trung Hiếu.
Chào bạn, Luật
sư của Chân Thiện Mỹ tư vấn cho bạn như sau:
Thứ nhất,
căn cứ Điều 370 Bộ luật dân sự 2015 quy định Chuyển giao nghĩa vụ:
“1. Bên có nghĩa vụ có thể chuyển giao nghĩa vụ cho người
thế nghĩa vụ nếu được bên có quyền đồng ý, trừ trường hợp nghĩa vụ gắn liền với
nhân thân của bên có nghĩa vụ hoặc pháp luật có quy định không được chuyển giao
nghĩa vụ.
2. Khi được chuyển giao nghĩa vụ thì người thế nghĩa vụ
trở thành bên có nghĩa vụ.”
Do đó, việc
công ty X rút khỏi hợp đồng cho thuê nhà và giao cho anh B tiếp tục thực hiện hợp
đồng. Nếu việc chuyển giao trên của Công ty X đã thông báo tới bạn và được bạn
đồng ý thì lúc này anh B sẽ trở thành bên có nghĩa vụ, tức là anh B sẽ thế toàn
bộ nghĩa vụ của Công ty X trong hợp đồng thuê nhà giữa bạn và Công ty X.
Thứ hai,
việc bạn mất hợp đồng thuê nhà giữa bạn và Công ty X không được xem là cơ sở để
anh B từ chối việc hoàn trả tiền cọc cho bạn. Bởi việc giao dịch thuê nhà là có
tồn tại và khi anh B đã kế thừa các quyền và nghĩa vụ của Công ty X tại hợp đồng
thuê nhà thì anh B phải biết và phải thực hiện các nghĩa vụ tại hợp đồng, cụ thể
là nghĩa vụ hoàn trả tiền đặt cọc.
Do đó, trường
hợp tại hợp đồng thuê nhà không thỏa thuận cụ thể về việc trả lại tiền đặt cọc
thì việc hoàn trả tiền đặt cọc thực hiện theo quy định pháp luật theo khoản 2
Điều 328 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:
“Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản
đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền;
nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc
thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện
hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương
đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.”
Căn cứ những
phân tích và quy định nêu trên, việc bạn yêu cầu anh B hoàn trả lại tiền cọc là
có cơ sở.
Thứ ba,
căn cứ theo khoản 3 Điều 26 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 có thể xác định quan hệ
pháp luật phát sinh là tranh chấp về tiền đặt cọc, đây là tranh chấp hợp đồng
dân sự. Vì vậy tố giác anh A đến Công an là không có cơ sở.
Về việc khởi
kiện, mặc dù nghĩa vụ đã được chuyển giao từ Công ty X sang anh B, tuy nhiên, nếu
bạn không có chứng cứ chứng minh việc chuyển giao này thì bạn nên khởi kiện
Công ty X căn cứ hợp đồng thuê, thông tin trao đổi, chuyển khoản tiền thuê hàng
tháng, tiền đặt cọc... mà người thụ hưởng là Công ty X để đảm bảo quyền lợi cho
mình.
Trường hợp nếu
bạn có căn cứ chứng minh việc chuyển giao nghĩa vụ giữa Công ty X và anh B thì
bạn có thể khởi kiện anh B.
Về thông tin
của người bị kiện, theo điểm đ khoản 4 Điều 189 Bộ luật Tố tụng dân sự 2015 quy
định: “đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở
của người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử
(nếu có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện
thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người
bị kiện;...”
Như vậy, nếu
người khởi kiện là Công ty X bạn có thể khởi kiện nơi công ty đặt trụ sở; còn nếu
bạn khởi kiện anh B thì bạn cần thu thập thêm thông tin về địa chỉ nơi cư trú,
làm việc hoặc địa chỉ nơi cư trú, làm việc cuối cùng của anh B thì có thể khởi
kiện.
Nội
dung tư vấn trên chỉ dựa vào những thông tin bạn cung cấp, không mang tính cố định
khi có những tài liệu chứng cứ khác mà chúng tôi chưa được biết.
Mọi vướng mắc hoặc cần sự hỗ
trợ bạn có thể liên hệ với Luật sư của Chân Thiện Mỹ qua những phương thức sau:
Liên hệ qua Hotline hoặc
Zalo: 0917 333 769 - Luật sư Nguyễn Trung Hiếu - Giám đốc Công ty Luật Chân Thiện
Mỹ
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
1/ Số 94 Nguyễn Hữu Tiến, phường
Tây Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
2/ Số 106 Quang Trung, thị trấn
Hóc Môn, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh (đối diện Tòa án nhân dân huyện
Hóc Môn)
Liên hệ qua Email: lsnguyentrunghieu@gmail.com
Website: Công ty Luật Chân
Thiện Mỹ - https://luatchanthienmy.com/
Luật sư Nguyễn Trung Hiếu.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư


