Dân sự
4 Luật sư trả lời
Chào bạn, căn cứ vào thông
tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
"Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi
thường thiệt hại
1.
Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín,
tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải
bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.
2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm
bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả
kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận
khác hoặc luật có quy định khác.
3.
Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải
chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo
quy định tại khoản 2 Điều này."
Khi người bị thiệt
hại hoàn toàn có lỗi, tức là chủ sở hữu hoặc chủ thể có liên quan sẽ được xác
định là không có lỗi. Điều này có thể dẫn đến cách hiểu rằng “chủ sở hữu hoặc
chủ thế có liên quan sẽ chỉ phải bồi thường nếu có lỗi” tức là “lỗi là một
trong các điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng”.
Tuy nhiên cách hiểu này không chính xác, bởi theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2015, việc chủ thể chịu trách nhiệm bồi
thường không có lỗi hoặc có lỗi vô ý chỉ được coi là căn cứ để xem xét giảm mức
bồi thường. Tức là ngay cả khi không có lỗi vẫn có thể phải bồi thường. Khẳng
định này có thể được minh chứng thông qua bốn trường hợp cụ thể như sau:
·
Người phải bồi
thường thiệt hại hoàn toàn có lỗi, người bị thiệt hại không có lỗi thì trách
nhiệm bồi thường sẽ phát sinh.
·
Người phải bồi
thường thiệt hại có một phần lỗi, người bị thiệt hại cũng có một phần lỗi đối
với thiệt hại xảy ra, trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ phát sinh. Tuy nhiên,
phần thiệt hại do lỗi của người bị thiệt hại gây ra sẽ không được bồi thường.
·
Người phải bồi
thường thiệt hại không có lỗi, người bị thiệt hại hoàn toàn có lỗi thì trách
nhiệm bồi thường thiệt hại được loại trừ theo khoản 2 Điều 584 Bộ luật Dân sự
năm 2015.
·
Người phải bồi
thường thiệt hại không có lỗi, người bị thiệt hại không có lỗi thì trách nhiệm
bồi thường thiệt hại vẫn phát sinh. Song, người chịu trách nhiệm bồi thường có
thể được giảm mức bồi thường.
Thứ hai, xác định lỗi của các bên
góp phần xác định mức bồi thường khi người bị thiệt hại cũng có lỗi hoặc thiệt
hại do nhiều người cùng gây ra.
Theo quy định tại
Điều 585 Bộ luật Dân sự năm 2015
"Điều 585. Nguyên tắc bồi thường thiệt hại
1.
Thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa
thuận về mức bồi thường, hình thức bồi thường bằng tiền, bằng hiện vật hoặc
thực hiện một công việc, phương thức bồi thường một lần hoặc nhiều lần, trừ
trường hợp pháp luật có quy định khác.
2.
Người chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại có thể được giảm mức bồi thường nếu
không có lỗi hoặc có lỗi vô ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của
mình.
3.
Khi mức bồi thường không còn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc bên
gây thiệt hại có quyền yêu cầu Tòa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác
thay đổi mức bồi thường.
4.
Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì không được bồi thường
phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra.
5.
Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm không được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do
không áp dụng các biện pháp cần thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại
cho chính mình."
=> Quy định về
trường hợp người bị thiệt hại cũng có lỗi để thiệt hại xảy ra thì không được
bồi thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra. Ngoài ra, theo quy định tại
Điều 587 Bộ luật Dân sự, khi nhiều người cùng gây thiệt hại cho một người thì
trước hết phải căn cứ vào mức độ lỗi của mỗi người để xác định mức bồi thường
mà từng người phải gánh chịu.
Trong trường hợp của bạn, nếu chứng minh được lỗi trong sự việc trên thuộc về ai thì người đó phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM
KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp
luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân
Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài
Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
Đầu
tiên Công ty Luật TLT xin gửi lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng
đặt câu hỏi.
Về
câu hỏi của bạn, Chúng tôi xin có chia sẻ như sau:
Gia
đinh bạn và công ty điện lực đã giao kết hợp đồng mua bán điện. Nên các bên phải
thực hiện đúng nghĩa vụ theo hợp đồng. Theo thông tin bạn cung cấp, hợp đồng mua
bán điện đã được nhân viên điện lực thực hiện không đúng, dẫn đến số tiền phải
trả của gia đình bạn lớn hơn thực tế sử dụng. Bạn có quyền khiếu nại đến công
ty điện lực, và khởi kiện để yêu cầu điện lực thực hiện đúng hợp đồng đã giao kết,
hoàn lại tiền thanh toán vượt so với thực tế. Ngoài ra bạn có quyền yêu cầu bồi
thường thiệt hại nếu có do điện lực gây ra.
Bạn
có thể tham khảo các quy định sau:
Điều
351. Trách nhiệm dân sự do vi phạm nghĩa vụ
1. Bên có nghĩa vụ mà vi phạm nghĩa vụ thì phải chịu trách nhiệm dân sự
đối với bên có quyền.
Vi phạm nghĩa vụ là việc bên có nghĩa vụ không thực hiện nghĩa vụ đúng
thời hạn, thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ hoặc thực hiện không đúng nội dung của
nghĩa vụ.
2. Trường hợp bên có nghĩa vụ không thực hiện đúng nghĩa vụ do sự kiện
bất khả kháng thì không phải chịu trách nhiệm dân sự, trừ trường hợp có thỏa
thuận khác hoặc pháp luật có quy định khác.
3. Bên có nghĩa vụ không phải chịu trách nhiệm dân sự nếu chứng minh được
nghĩa vụ không thực hiện được là hoàn toàn do lỗi của bên có quyền.
Điều
352. Trách nhiệm tiếp tục thực hiện nghĩa vụ
Khi bên có nghĩa vụ thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình thì bên có
quyền được yêu cầu bên có nghĩa vụ tiếp tục thực hiện nghĩa vụ.
Điều
360. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ
Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ
phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật
có quy định khác.
Điều
361. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ
1. Thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ bao gồm thiệt hại về vật chất và thiệt
hại về tinh thần.
2. Thiệt hại về vật chất là tổn thất vật chất thực tế xác định được,
bao gồm tổn thất về tài sản, chi phí hợp lý để ngăn chặn, hạn chế, khắc phục
thiệt hại, thu nhập thực tế bị mất hoặc bị giảm sút.
3. Thiệt hại về tinh thần là tổn thất về tinh thần do bị xâm phạm đến
tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín và các lợi ích nhân thân khác của
một chủ thể.
Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để
bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền lợi chính đáng của bạn.
Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT
theo thông tin sau:
-
Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736
-
Giám đốc Công ty Luật TNHH TLT
-
www.tltlegal.com
Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Quang Trung.
Chào bạn!
Trường hợp xác định được lỗi do bên Điện lực gây ra bạn có thể làm đơn khiếu nại và gửi đến đơn vị điện lực để yêu cầu bồi thường phần chênh lệch đã đóng và phần thiệt hại phát sinh (nếu có). Trường hợp đơn vị Điện lực không giải quyết bạn có thể khởi kiện ra Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu giải quyết.
Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Binh.
Chào bạn,
Nội dung bạn hỏi luật sư trả lời như sau:
Quan điểm của luật sư là điện lực phải hoàn trả cho bà P phần dư do sử dụng ít điện nhưng phải thanh toán nhiều tiền, là phần chênh lệch hóa đơn đồng hồ điện bà P - bà H;
Về phần đóng thiếu của bà H, điện lực cần thuyết phục để bà H đóng bù, nếu bà H không chấp nhận do vẫn đóng đủ hóa đơn thông báo hàng tháng thì điện lực phải chịu khoản tiền thiếu này;
Phía điện lực cũng có thể quy trách nhiệm nội bộ cho đội / tổ thi công và đấu nhầm;
Luật sư Nguyễn Thanh Hải.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư