Hình thức phạt
Cho em hỏi là bạn em có giật điện thoại samsung J7 của chị đi đường. Họ thấy biển số xe và lên tận nơi bắt người. Tài sản trị giá 2.5 triệu. Bạn em đi nghĩa vụ về được 1 năm. Đây là lần đầu tiên vi phạm. Cho em hỏi hình thức phạt như thế nào ạ? Em cảm ơn.
2 Luật sư trả lời
Luật Sư trả lời như sau:
Hành vi nêu trên là nhanh chóng giật tài sản ước tính 2,5 triệu đồng của người khác rồi nhanh tẩu thoát nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản. Hành vi đã có dấu hiệu cấu thành \" tội cướp giật tài sản\" được quy định tại Điều 136 Bộ Luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009.
Khoản 1: Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
Khoản 2: Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp
......
Theo đó, thì đối với tội cướp giật tài sản thì không phụ thuộc vào trị giá tài sản bị cướp giật để định tội danh như các tội phạm xâm phạm quyền sở hữu khác gồm tội trộm cắp tài sản, lừa đảo, lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản..
- Bắt người: Cơ quan công an đã áp dụng biện pháp bắt người khẩn cấp là đúng quy định của pháp luật nhằm phục vụ cho công điều tra, ngăn chặn đối tượng bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội mới được quy định tại Điều 79, Bộ Luật tố tụng Hình sự năm 2003 về Các biện pháp và căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn:
Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội, cũng như khi cần bảo đảm thi hành án, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong phạm vi thẩm quyền tố tụng của mình hoặc người có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật này có thể áp dụng một trong những biện pháp ngăn chặn sau đây: bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm
- Bạn của bạn đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự và phạm tội lần đầu thì khi xét xử, Hội đồng xét xử sẽ xem xét đây chỉ là những tình tiết để có căn cứ giảm nhẹ hình phạt được quy định tại Điều 46, Điều 47, Bộ Luật tố tụng Hình sự năm 2003 về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:
b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;
g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;
p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;
h) Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;....
s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc công tác.
2. Khi quyết định hình phạt, Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ trong bản án.
3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.
Điều 47. Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật
Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; ....
Trên đây là ý kiến pháp lý của Luật sư có tính chất tham khảo.
Trân trọng kính chào!
Luật sư Hồ Phước Long
Luật sư Hồ Phước Long.
Đối với câu hỏi của bạn luật sư tư vấn như sau:
Căn cứ vào Điều 136 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009:
Điều 136. Tội cướp giật tài sản
1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Tái phạm nguy hiểm;
d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;
đ) hành hung để tẩu thoát;
e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30%;
g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;
h) gây hậu quả nghiêm trọng.
3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;
c) gây hậu quả nghiêm trọng.
4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:
a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm chết người;
b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;
c) gây hậu quả nghiêm trọng.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.
Như vậy theo quy định tại điều 136 bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009, thì mức hình phạt đối với hành vi của cướp giật tài sản của người bạn kia là từ 01 năm đến 05 năm, tuy nhiên khi quyết định hình phạt, Hội Đồng xét xử sẽ xem xét các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được quy định tại Điều 46 và Điều 48 Bộ luật hình sự để quyết định hình phạt và tình tiết phạm tội lần đầu của người bạn kia sẽ được coi là một trong những tình tiết giảm nhẹ, ngoài ra thì nếu trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải thì tình tiết này cũng được xem xét là tình tiết giảm nhẹ.
Trên đây là toàn bộ ý kiến tư vấn của luật sư! Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Đức Biên
Luật sư Nguyễn Đức Biên.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư


