iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Dân sự  
          3. Hình thức phạt
          05/10/2018

          Hình thức phạt

          Cho em hỏi là bạn em có giật điện thoại samsung J7 của chị đi đường. Họ thấy biển số xe và lên tận nơi bắt người. Tài sản trị giá 2.5 triệu. Bạn em đi nghĩa vụ về được 1 năm. Đây là lần đầu tiên vi phạm. Cho em hỏi hình thức phạt như thế nào ạ? Em cảm ơn.


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Nguyễn Văn Bun Ads

          10 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.2

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          2 Luật sư trả lời

          Hồ Phước Long

          Luật sư: Hồ Phước Long

          1 nhận xét
          0908258022 tel: 0908258022
          Gọi
          Thông tin

            Luật Sư trả lời như sau: 

            Hành vi nêu trên là nhanh chóng giật tài sản ước tính 2,5 triệu đồng của người khác rồi nhanh tẩu thoát nhằm mục đích chiếm đoạt tài sản. Hành vi đã có dấu hiệu cấu thành  \" tội cướp giật tài sản\" được quy định tại Điều 136 Bộ Luật hình sự năm 1999, sửa đổi bổ sung năm 2009.

            Khoản 1: Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

            Khoản 2:  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười  năm:

            a) Có tổ chức;

            b) Có tính chất chuyên nghiệp

            ......

            Theo đó, thì đối với tội cướp giật tài sản thì không phụ thuộc vào trị giá tài sản bị cướp giật để định tội danh như các tội phạm xâm phạm quyền sở hữu khác gồm tội trộm cắp tài sản, lừa đảo, lợi dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản..

            - Bắt người: Cơ quan công an đã áp dụng biện pháp bắt người khẩn cấp là đúng quy định của pháp luật nhằm phục vụ cho công  điều tra, ngăn chặn đối tượng bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội mới được quy định tại  Điều 79, Bộ Luật tố tụng Hình sự năm 2003 về Các biện pháp và căn cứ áp dụng biện pháp ngăn chặn:

            Để kịp thời ngăn chặn tội phạm hoặc khi có căn cứ chứng tỏ bị can, bị cáo sẽ gây khó khăn cho việc điều tra, truy tố, xét xử hoặc sẽ tiếp tục phạm tội, cũng như khi cần bảo đảm thi hành án, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Toà án trong phạm vi thẩm quyền tố tụng của mình hoặc người có thẩm quyền theo quy định của Bộ luật này có thể áp dụng một trong những biện pháp ngăn chặn sau đây: bắt, tạm giữ, tạm giam, cấm đi khỏi nơi cư trú, bảo lĩnh, đặt tiền hoặc tài sản có giá trị để bảo đảm

            - Bạn của bạn đã hoàn thành nghĩa vụ quân sự và phạm tội lần đầu thì khi xét xử, Hội đồng xét xử sẽ xem xét đây chỉ là những tình tiết để có căn cứ giảm nhẹ hình phạt được quy định tại  Điều 46, Điều 47, Bộ Luật tố tụng Hình sự năm 2003 về các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

            1. Các tình tiết sau đây là tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự:

            b) Người phạm tội tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại, khắc phục hậu quả;

            g) Phạm tội nhưng chưa gây thiệt hại hoặc gây thiệt hại không lớn;

            p) Người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải;

            h)  Phạm tội lần đầu và thuộc trường hợp ít nghiêm trọng;....

            s) Người phạm tội là người có thành tích xuất sắc trong sản xuất, chiến đấu, học tập hoặc  công tác.

            2. Khi quyết định hình phạt, Toà án còn có thể coi các tình tiết khác là tình tiết giảm nhẹ, nhưng phải ghi rõ  trong bản án.

            3. Các tình tiết giảm nhẹ đã được Bộ luật hình sự quy định là dấu hiệu định tội hoặc định khung thì không được coi là tình tiết giảm nhẹ trong khi quyết định hình phạt.

            Điều 47.  Quyết định hình phạt nhẹ hơn quy định của Bộ luật

            Khi có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 46 của Bộ luật này, Toà án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt mà điều luật đã quy định nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật; ....

            Trên đây là ý kiến pháp lý của Luật sư có tính chất tham khảo.

            Trân trọng kính chào!

            Luật sư Hồ Phước Long

            Luật sư Hồ Phước Long.

            Nguyễn Đức Biên

            Luật sư: Nguyễn Đức Biên

            3 nhận xét
            0393649999 tel: 0393649999
            Gọi
            Thông tin

              Đối với câu hỏi của bạn luật sư tư vấn như sau:

              Căn cứ vào Điều 136 Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009:

              Điều 136. Tội cướp giật tài sản

              1. Người nào cướp giật tài sản của người khác, thì bị phạt tù từ một năm đến năm năm.

              2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ ba năm đến mười  năm:

              a) Có tổ chức;

              b) Có tính chất chuyên nghiệp;

              c) Tái phạm nguy hiểm;

              d) Dùng thủ đoạn nguy hiểm;

              đ) hành hung để tẩu thoát;

              e) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương  tật từ 11% đến 30%;

              g) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

              h) gây hậu quả nghiêm trọng.

              3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến  mười lăm năm:

              a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60%;

              b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

              c) gây hậu quả nghiêm trọng.

              4.  Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

              a) Gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc làm  chết người;

              b) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

              c) gây hậu quả nghiêm trọng.

              5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng.

              Như vậy theo quy định tại điều 136 bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi, bổ sung năm 2009, thì mức hình phạt đối với hành vi của cướp giật tài sản của người bạn kia là từ 01 năm đến 05 năm, tuy nhiên khi quyết định hình phạt, Hội Đồng xét xử sẽ xem xét các tình tiết tăng nặng hoặc giảm nhẹ được quy định tại Điều 46 và Điều 48 Bộ luật hình sự để quyết định hình phạt và tình tiết phạm tội lần đầu của người bạn kia sẽ được coi là một trong những tình tiết giảm nhẹ, ngoài ra thì nếu trong quá trình điều tra, truy tố, xét xử người phạm tội thành khẩn khai báo, ăn năn hối cải thì tình tiết này cũng được xem xét là tình tiết giảm nhẹ.

              Trên đây là toàn bộ ý kiến tư vấn của luật sư! Trân trọng.

              Luật sư Nguyễn Đức Biên


              Luật sư Nguyễn Đức Biên.

              Luật sư: Nguyễn Văn Bun Ads

              10 nhận xét

              • Đánh giá của iLAW: 9.2

              Nhắn tin
              Mức phí
              Hồ sơ

              Gọi

              Luật sư: Đặng Thị Tường Vy Ads

              78 nhận xét

              • Đánh giá của iLAW: 9.1

              Nhắn tin
              Mức phí
              Hồ sơ

              Gọi

                0914686469

              Những câu hỏi cùng lĩnh vực

              1. Mượn nợ không trả
                Có 4 Luật sư trả lời
              2. Băn khoăn về chỉ giới giao thông trong giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
                Có 3 Luật sư trả lời
              3. Tôi bị người thân lừa 200tr h có kiện được không?
                Có 7 Luật sư trả lời
              4. Tôi không làm được căn cước
                Có 2 Luật sư trả lời
              5. Nhờ luật sư hỗ trợ xử lý vi phạm hợp đồng thuê nhà
                Có 5 Luật sư trả lời
              6. giật hụi
                Có 4 Luật sư trả lời

                Lĩnh vực Dân sự

                1. Hợp đồng vay tài sản
                2. Thu hồi nợ
                3. Tranh chấp dân sự
                4. Vay tiền cá nhân
                5. Vay tiền ngân hàng

                Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                Đặt câu hỏi

                - hoặc -

                Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                Tìm kiếm luật sư

                Duyệt tìm Luật sư

                • Theo lĩnh vực
                • Theo tỉnh thành

                    Đánh giá (Rating) của iLAW

                    1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                    iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                    2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                    Kinh nghiệm và bằng cấp

                    Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                    Thành tựu trong nghề nghiệp

                    Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                    Danh tiếng và uy tín trong nghề

                    Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                    Đóng góp cho nghề

                    Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                    Đóng góp cho cộng đồng

                    Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                    3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                    Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                    10 - 9.0: Xuất sắc 

                    8.9 - 8.0: Rất tốt 

                    7.9 - 7.0: Tốt 

                    6.9 - 6.0: Trung bình

                    • Về chúng tôi
                    • Điều khoản sử dụng
                    • Dành cho người dùng
                    • Dành cho Luật sư
                    • Chính sách bảo mật
                    • Nội quy trang Nhận xét
                    • Đánh giá của iLAW

                    Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                    Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                    Điện thoại: (028) 7303 2868

                    Email: cskh@i-law.vn

                    GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                    iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                    © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019