iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Hôn nhân gia đình  
          3. khai sinh
          17/03/2025

          khai sinh

          Tôi có 1 đứa con riêng năm nay gần 3 tuổi, cháu hiện chưa có khai sinh và hộ khẩu. Tôi có đến địa phương nơi mẹ cháu sinh sống và làm việc để xin đăng ký khai sinh cho cháu thì cán bộ xã không chịu làm và đưa ra các yêu cầu phải cung cấp thông tin như sau: + Giấy đăng ký kết hôn giữa tôi và "vợ bé" (tôi không ly hôn vợ đầu); + Giấy xác nhận ADN của tôi và con riêng. Xã nơi mẹ bé ở yêu cầu chúng tôi phải có đăng ký kết hôn mới chịu làm giấy khai sinh cho con trai riêng của tôi. Tôi thì muốn giấy khai sinh con mang họ tôi. Còn nếu không mang họ tôi mà mang họ mẹ, chỉ ghi tên cha vào thì tôi không muốn làm. Về hộ khẩu: Hiện tại mẹ bé đang chung hộ khẩu với bác. Mà bác không đồng ý cho bé trai nhập vào hộ khẩu của bác. Vậy trong trường hợp này thì tôi phải làm sao? KT3 có cho phép người mẹ nhập tên bé vào được không? Còn nếu nhập tên bé vào hộ khẩu của tôi có được không? Hộ khẩu hiện chỉ có 1 mình tên của tôi (bố mẹ tôi tách hộ khẩu tôi ra riêng, dù vẫn chung địa chỉ). Vợ và con của vợ đầu tôi hộ khẩu bên ngoại. Tôi phải làm gì với trường hợp của tôi như trên?


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Trần Quang Thịnh Ads

          115 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.4

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          4 Luật sư trả lời

          Phạm Đức Huy

          Luật sư: Phạm Đức Huy

          78 nhận xét
          0977761893 tel: 0977761893
          Gọi
          Thông tin

            Anh phải làm thủ tục xác nhận cha cho con thì mới khai sinh có tên cha là anh được. Các thủ tục cũng rất đơn giản anh muốn làm thì phải chuẩn bị thôi. Cán bộ họ làm theo luật.

            Luật sư Phạm Đức Huy.

            Hồ Ngọc Hiền Thảo

            Luật sư: Hồ Ngọc Hiền Thảo

            594 nhận xét
            0776820693 tel: 0776820693
            Gọi
            Thông tin

              Chào bạn, về vấn đề bạn đặt ra như trên, chúng tôi có một số ý kiến tư vấn như sau:

              Thứ nhất, không cần phải có giấy đăng ký kết hôn mới được làm khai sinh cho con. Trường hợp này, mẹ của bé sẽ đến ủy ban nhân dân xã để làm khai sinh cho con kết hợp thủ tục nhận cha cho con theo quy định pháp luật.

              v Hồ sơ cần chuẩn bị gồm:

              1.     Tờ khai đăng ký khai sinh theo mẫu.

              2.     Tờ khai đăng ký nhận cha theo mẫu.

              3.     Bản chính Giấy chứng sinh.

              4.     Chứng cứ chứng minh quan hệ cha, con gồm:

              -       Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan khác có thẩm quyền xác nhận quan hệ cha con; hoặc

              -       Trường hợp không có văn bản nêu trên thì phải có văn bản cam đoan của các bên nhận cha, con về mối quan hệ cha, con và có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, con.

              5.     Căn cước công dân của cha, mẹ; và

              6.     Các giấy tờ khác có liên quan.

              Thứ hai, theo khoản 1 Điều 4 của Nghị định 123/2015/NĐ-CP, họ, chữ đệm, tên và dân tộc của trẻ được xác định theo thỏa thuận của cha, mẹ; trường hợp cha, mẹ không có thỏa thuận hoặc không thỏa thuận được, thì xác định theo tập quán. Theo tập quán của người Việt Nam, con sinh ra thường mang họ của cha.

              Việc khai nhận cha con kết hợp khai sinh cho con có thể làm cùng một lúc vào thời điểm khai sinh cho con; nếu cán bộ ủy ban yêu cầu những điều không có trong quy định Pháp luật về hộ tịch thì anh có thể yêu cầu họ trả lời bằng văn bản, nêu rõ cơ sở pháp lý và từ đó có thể thực hiện khiếu nại theo quy định.

              Việc đăng ký khai sinh làm trước, việc nhập hộ khẩu cho con bạn làm sau khi đã có khai sinh của con.

              Thứ ba, sổ hộ khẩu, sổ tạm trú KT3 đã chỉnh thức hết giá trị sử dụng kể từ ngày 01/01/2023.

              Căn cứ khoản 1 Điều 12 Luật Cư trú quy định:

              “Điều 12. Nơi cư trú của người chưa thành niên

              1. Nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha, mẹ; nếu cha, mẹ có nơi cư trú khác nhau thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi cư trú của cha hoặc mẹ mà người chưa thành niên thường xuyên chung sống; trường hợp không xác định được nơi thường xuyên chung sống thì nơi cư trú của người chưa thành niên là nơi do cha, mẹ thỏa thuận; trường hợp cha, mẹ không thỏa thuận được thì nơi cư trú của người chưa thành niên do Tòa án quyết định.

              2. Người chưa thành niên có thể có nơi cư trú khác, với nơi cư trú của cha, mẹ nếu được cha, mẹ đồng ý hoặc pháp luật có quy định.”

              Do đó, bạn có thể đăng ký thường trú cho con bạn tại nơi cư trú của bạn. Bạn cần chuẩn bị các giấy tờ để làm thủ tục đăng ký thường trú cho con bao gồm: Tờ khai thay đổi thông tin cư trú; Bản sao giấy khai sinh của con, v.v. Việc đăng ký cư trú được thực hiện dưới hình thức trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú (công an phường nơi bạn đăng ký thường trú) hoặc đăng ký trực tuyến qua cổng dịch vụ công, ứng dụng VNeID, dịch vụ công trực tuyến khác theo quy định của pháp luật.

              Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

              Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo.

              Lê Đức Tuấn

              Luật sư: Lê Đức Tuấn

              824 nhận xét
              0914431086 tel: 0914431086
              Gọi
              Thông tin

                Trong trường hợp của anh, luật sư trả lời như sau:

                Cán bộ xã yêu cầu Giấy đăng ký kết hôn mới được đăng ký khai sinh là không đúng theo quy định. Bởi vì khi thực hiện đăng ký khai sinh cho con không phụ thuộc vào việc cha, mẹ có đăng ký kết hôn hay không. Trong trường hợp này, anh cần phải chứng minh có mối quan hệ cha con.

                Về đăng ký khai sinh cho con (Muốn đăng ký khai sinh cho con mang họ cha).

                Do chưa đăng ký kết hôn với vợ sau nên anh có thể đăng ký khai sinh kết hợp với nhận cha con theo quy định tại Điều 15 Thông tư 04/2020/TT-BTP.

                Về nhập hộ khẩu cho con

                Việc nhập hộ khẩu chung với mẹ cần có sự đồng ý của bác nhưng do bác không đồng ý nên việc nhập hộ khẩu là không thể. KT3 (đăng ký tạm trú) không phải hộ khẩu nên không thể nhập khẩu cho con theo KT3.

                Do đó, anh có thể nhập hộ khẩu cho con vào hộ khẩu của mình.

                Nếu bạn đang gặp phải vấn đề về pháp luật, hãy liên hệ với luật sư để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

                Tư vấn hoàn toàn miễn phí sau đó mới báo phí thuê luật sư để bạn dễ dàng quyết định!

                GỌI NGAY LUẬT SƯ 0914431086

                • LUẬTSƯ.NET
                • Địa chỉ: Số 11, Đường số 7, KDC CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP.HCM
                • Điện thoại: 0914.431.086
                • Website: https://luậtsư.net/
                • Email: tuvanmienphi@luậtsư.net

                Luật sư Lê Đức Tuấn.

                Nguyễn Trung Hiếu

                Luật sư: Nguyễn Trung Hiếu

                810 nhận xét
                0917333769 tel: 0917333769
                Gọi
                Thông tin

                  Chào bạn, Luật sư của Chân Thiện Mỹ tư vấn cho bạn như sau:

                  1/ Về việc khai sinh cho con

                  Trường hợp vợ chồng chưa đăng ký kết hôn thì khi làm thủ tục đăng ký kết hôn cho con, người cha phải làm thủ tục nhận cha cho con.

                  Điều 15 Nghị định 123/2015/NĐ-CP quy định về việc đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ như sau:

                  1. Ủy ban nhân dân cấp xã nơi trẻ đang cư trú có trách nhiệm đăng ký khai sinh cho trẻ chưa xác định được cha, mẹ.

                  2. Trường hợp chưa xác định được cha thì khi đăng ký khai sinh họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của con được xác định theo họ, dân tộc, quê quán, quốc tịch của mẹ; phần ghi về cha trong Sổ hộ tịch và Giấy khai sinh của trẻ để trống.

                  3. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh người cha yêu cầu làm thủ tục nhận con theo quy định tại Khoản 1 Điều 25 của Luật Hộ tịch thì Ủy ban nhân dân kết hợp giải quyết việc nhận con và đăng ký khai sinh; nội dung đăng ký khai sinh được xác định theo quy định tại Khoản 1 Điều 4 của Nghị định này.”

                  Do vậy, nếu muốn ghi tên cha trên giấy khai sinh của con bạn thì bạn phải thực hiện thủ tục nhận cha cho con theo quy định tại Điều 25 Luật Hộ tịch năm 2014 như sau:

                  “Điều 25. Thủ tục đăng ký nhận cha, mẹ, con

                  1. Người yêu cầu đăng ký nhận cha, mẹ, con nộp tờ khai theo mẫu quy định và chứng cứ chứng minh quan hệ cha con hoặc mẹ con cho cơ quan đăng ký hộ tịch. Khi đăng ký nhận cha, mẹ, con các bên phải có mặt.

                  2. Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ giấy tờ theo quy định tại khoản 1 Điều này, nếu thấy việc nhận cha, mẹ, con là đúng và không có tranh chấp, công chức tư pháp - hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch, cùng người đăng ký nhận cha, mẹ, con ký vào Sổ hộ tịch và báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã cấp trích lục cho người yêu cầu.

                  Trường hợp cần phải xác minh thì thời hạn được kéo dài thêm không quá 05 ngày làm việc.”

                  2/ Về việc đăng ký hộ khẩu

                  Căn cứ quy định tại điểm a khoản 2 Điều 20 Luật Cư trú năm 2020:

                  “2. Công dân được đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:

                  a) Vợ về ở với chồng; chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con”.

                  Như vậy, bạn có thể đăng ký hộ khẩu cho con bạn tại chỗ ở hợp pháp của bạn hoặc của vợ bạn nếu được chủ hộ đồng ý.

                  Mọi vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ bạn có thể liên hệ với Luật sư của Chân Thiện Mỹ qua những phương thức sau:

                  Liên hệ qua Hotline hoặc Zalo: 0917 333 769 - Luật sư Nguyễn Trung Hiếu - Giám đốc Công ty Luật Chân Thiện Mỹ

                  Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:

                  1/ Số 94 Nguyễn Hữu Tiến, phường Tây Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.

                  2/ Số 1/8A Quang Trung, thị trấn Hóc Môn, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh (đối diện Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn)

                  Liên hệ qua Email: lsnguyentrunghieu@gmail.com

                  Website: Công ty Luật Chân Thiện Mỹ - https://luatchanthienmy.com/

                  Luật sư Nguyễn Trung Hiếu.

                  Luật sư: Trần Quang Thịnh Ads

                  115 nhận xét

                  • Đánh giá của iLAW: 9.4

                  Nhắn tin
                  Mức phí
                  Hồ sơ

                  Gọi

                  Luật sư: Nguyễn Thành Huân Ads

                  720 nhận xét

                  • Đánh giá của iLAW: 9.7

                  Nhắn tin
                  Mức phí
                  Hồ sơ

                  Gọi

                    0908075961

                  Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                  1. ly hôn
                    Có 7 Luật sư trả lời
                  2. tham vấn ly hôn
                    Có 4 Luật sư trả lời
                  3. Ly hôn chia tài sản vẫn còn nợ ngân hàng
                    Có 5 Luật sư trả lời
                  4. Kết hôn với người nước ngoài
                    Có 4 Luật sư trả lời
                  5. Nợ chung
                    Có 6 Luật sư trả lời
                  6. Kết hôn với người Trung Quốc
                    Có 8 Luật sư trả lời

                    Lĩnh vực Hôn nhân gia đình

                    1. Chia tài sản ly hôn
                    2. Giành quyền nuôi con
                    3. Ly hôn
                    4. Ly hôn có yếu tố nước ngoài
                    5. Ly hôn đơn phương
                    6. Ly hôn thuận tình
                    7. Nhận con nuôi

                    Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                    Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                    Đặt câu hỏi

                    - hoặc -

                    Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                    Tìm kiếm luật sư

                    Duyệt tìm Luật sư

                    • Theo lĩnh vực
                    • Theo tỉnh thành

                        Đánh giá (Rating) của iLAW

                        1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                        iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                        2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                        Kinh nghiệm và bằng cấp

                        Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                        Thành tựu trong nghề nghiệp

                        Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                        Danh tiếng và uy tín trong nghề

                        Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                        Đóng góp cho nghề

                        Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                        Đóng góp cho cộng đồng

                        Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                        3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                        Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                        10 - 9.0: Xuất sắc 

                        8.9 - 8.0: Rất tốt 

                        7.9 - 7.0: Tốt 

                        6.9 - 6.0: Trung bình

                        • Về chúng tôi
                        • Điều khoản sử dụng
                        • Dành cho người dùng
                        • Dành cho Luật sư
                        • Chính sách bảo mật
                        • Nội quy trang Nhận xét
                        • Đánh giá của iLAW

                        Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                        Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                        Điện thoại: (028) 7303 2868

                        Email: cskh@i-law.vn

                        GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                        iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                        © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019