Khi làm GCN quyền sử dụng đất có phải nộp tiền sử dụng đất không?
3 Luật sư trả lời
Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp,
Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Theo quy định của Luật Đất đai 2013 và
các văn bản hướng dẫn thi hành, người dân được cấp Giấy chứng nhận (Sổ đỏ, Sổ hồng) mà không phải nộp tiền
sử dụng đất trong những trường hợp sau:
1. Có giấy tờ về
quyền sử dụng đất
* Có giấy tờ về quyền sử dụng đất đứng
tên mình và sử dụng đất
ổn định
Căn cứ khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai
2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại
giấy tờ sau đây thì được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền sử dụng
đất:
- Những giấy tờ về quyền được sử dụng
đất trước ngày 15/10/1993 do cơ quan có thẩm quyền cấp trong quá trình thực
hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách
mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa
Việt Nam;
- Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tạm
thời được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên trong Sổ đăng ký ruộng
đất, Sổ địa chính trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ hợp pháp về thừa kế, tặng cho
quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy tờ giao nhà tình nghĩa,
nhà tình thương gắn liền với đất;
- Giấy tờ chuyển nhượng quyền sử dụng
đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15/10/1993 được UBND cấp xã
(xã, phường, thị trấn) xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15/10/1993;
- Giấy tờ thanh lý, hóa giá nhà ở gắn
liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu Nhà nước theo quy định của pháp
luật;
- Giấy tờ về quyền sử dụng đất do cơ
quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất, gồm:
- Các loại giấy tờ khác được xác lập
trước ngày 15/10/1993 theo quy định của Chính phủ.
*Có giấy tờ về quyền sử dụng đất nhưng
mang tên người khác
Khoản 2 Điều 100 Luật Đất đai 2013 quy
định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác thì được cấp Giấy chứng
nhận và không phải nộp tiền sử dụng đất với điều kiện:
- Phải có giấy tờ về việc chuyển quyền
sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan kèm theo như: Giấy tờ, hợp đồng
mua bán, tặng cho, thừa kế, chuyển đổi quyền sử dụng đất.
- Đến trước ngày 01/7/2014 chưa thực
hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật.
- Thửa đất không có tranh chấp.
2. Không có giấy tờ
về quyền sử dụng đất nhưng vẫn không phải nộp
*Trực tiếp sản xuất nông nghiệp tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, đặc biệt khó khăn, sử dụng đất ổn
định, không tranh chấp
Căn cứ khoản 1 Điều 101 Luật Đất đai
2013, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất trước ngày 01/7/2014 mà không có
giấy tờ về quyền sử dụng đất sẽ được cấp Giấy chứng nhận và không phải nộp tiền
sử dụng đất có đủ các điều kiện sau:
Điều kiện 1:
Có hộ khẩu thường trú tại địa phương;
Điều kiện 2:
Trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối tại
vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế - xã hội
đặc biệt khó khăn;
Điều kiện 3:
Nay được UBND cấp xã nơi có đất xác nhận là người đã sử dụng đất ổn định, không
có tranh chấp.
*Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
có nhà ở, công trình xây dựng khác từ trước ngày 15/10/1993 (không phân biệt
khu vực)
Theo khoản 1 Điều 6 Nghị định
45/2014/NĐ-CP, hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở, công trình xây
dựng khác từ trước ngày 15/10/1993; tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có
một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định 43/2014/NĐ-CP
như lấn, chiếm đất…, nếu được cấp Giấy chứng nhận thì thu tiền sử dụng đất như
sau:
- Đất có nhà ở thì người sử dụng đất
không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn
mức công nhận đất ở cho mỗi hộ gia đình, cá nhân.
- Sử dụng đất có công trình xây dựng
không phải là nhà ở, nếu được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp như hình thức được Nhà nước giao đất có thu tiền sử
dụng đất với thời hạn sử dụng lâu dài.
3. Đất giao không
đúng thẩm quyền
Không phải mọi trường hợp đất giao
không đúng thẩm quyền (không được UBND cấp tỉnh, cấp huyện giao tùy theo từng
đối tượng) đều không phải nộp tiền sử dụng đất.
Căn cứ khoản 1 Điều 8 Nghị định 45/2014/NĐ-CP,
mặc dù sử dụng đất ở có nguồn gốc được giao không đúng thẩm quyền nhưng sử dụng
đất có nhà ở ổn định, khi được cấp Giấy chứng nhận thì không thu tiền sử dụng
đất đối với 02 trường hợp sau:
- Sử dụng đất có nhà ở từ trước ngày
15/10/1993 và có giấy tờ chứng minh về việc đã nộp tiền cho cơ quan, tổ chức để
được sử dụng đất.
- Sử dụng đất có nhà ở ổn định trong
khoảng thời gian từ ngày 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 và có giấy tờ
chứng minh đã nộp tiền để được sử dụng đất, giấy tờ đó nộp theo đúng mức thu
quy định của pháp luật đất đai năm 1993.
4. Phải nộp tiền sử
dụng đất nhưng đã nộp để được quyền sử dụng
Khoản 3, 4 Điều 100 Luật Đất đai 2013
quy định hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất trong trường hợp dưới đây nếu đã thực
hiện nghĩa vụ tài chính (bao gồm cả tiền sử dụng đất) trong quá trình sử dụng
đất mà số tiền đã nộp bằng hoặc lớn hơn tiền sử dụng đất phải nộp khi được cấp
Giấy chứng nhận thì không phải nộp tiền sử dụng đất:
- Hộ gia đình, cá nhân được sử dụng đất
theo bản án hoặc quyết định của Tòa án nhân dân, quyết định thi hành án của cơ
quan thi hành án, văn bản công nhận kết quả hòa giải thành, quyết định giải
quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về đất đai của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền đã được thi hành thì được cấp Giấy chứng nhận.
- Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
được Nhà nước giao đất, cho thuê đất từ ngày 15/10/1993 đến ngày 01/7/2014.
5. Không phải nộp
tiền sử dụng đất vì được miễn
Điều 11 Nghị định
45/2014/NĐ-CP quy định những đối tượng sau đây khi làm Giấy chứng nhận
(công nhận quyền sử dụng đất hoặc khi giao đất) được miễn tiền sử dụng đất, cụ
thể:
- Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức
giao đất ở khi sử dụng đất để thực hiện chính sách nhà ở, đất ở đối với người
có công với cách mạng thuộc đối tượng được miễn; hộ nghèo, hộ đồng bào dân tộc
thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, vùng biên
giới, hải đảo;
- Miễn tiền sử dụng đất trong hạn mức
giao đất ở khi cấp giấy chứng nhận lần đầu đối với đất do chuyển mục đích sử
dụng từ đất không phải là đất ở sang đất ở do tách hộ đối với hộ đồng bào dân
tộc thiểu số, hộ nghèo tại các xã đặc biệt khó khăn vùng đồng bào dân tộc và
miền núi.
- Miễn tiền sử dụng đất đối với diện
tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở cho các hộ dân làng chài, dân sống
trên sông nước, đầm phá di chuyển đến định cư tại các khu, điểm tái định cư
theo quy hoạch, kế hoạch và dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Miễn tiền sử dụng đất đối với phần
diện tích đất được giao trong hạn mức giao đất ở để bố trí tái định cư hoặc
giao cho các hộ gia đình, cá nhân trong các cụm, tuyến dân cư vùng ngập lũ theo
dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Giải thích một số mốc thời gian:
- Ngày 15/10/1993 là ngày Luật Đất đai
1993 có hiệu lực thi hành;
- Ngày 01/7/2004 là ngày Luật Đất đai
2003 có hiệu lực thi hành;
- Ngày 01/7/2014 là ngày Luật Đất đai
2013 có hiệu lực thi hành.
Trong trường hợp của bạn, nếu bạn thuộc một trong các trường
hợp trên thì bạn sẽ được miễn không phải đóng tiền sử dụng đất.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM
KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp
luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân
Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
Chào bạn,
Đầu tiên Công ty Luật TLT xin gửi
lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi.
Về câu hỏi của bạn, Chúng tôi xin
có chia sẻ như sau:
Bạn có thể tham khảo các quy định
sau đây liên quan đến việc không phải nộp tiền sử dụng đất:
Điều
100. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư đang sử dụng đất có
giấy tờ về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất ổn định mà có một trong các loại giấy tờ sau đây thì
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất và không phải nộp tiền
sử dụng đất:
a) Những giấy tờ
về quyền được sử dụng đất trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 do cơ quan có thẩm
quyền cấp trong quá trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nước Việt Nam
dân chủ Cộng hòa, Chính phủ Cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt Nam và
Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam;
b) Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất tạm thời được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp hoặc có tên
trong Sổ đăng ký ruộng đất, Sổ địa chính trước ngày 15 tháng 10 năm 1993;
c) Giấy tờ hợp
pháp về thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất hoặc tài sản gắn liền với đất; giấy
tờ giao nhà tình nghĩa, nhà tình thương gắn liền với đất;
d) Giấy tờ chuyển
nhượng quyền sử dụng đất, mua bán nhà ở gắn liền với đất ở trước ngày 15 tháng
10 năm 1993 được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đã sử dụng trước ngày 15
tháng 10 năm 1993;
đ) Giấy tờ thanh
lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất ở; giấy tờ mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước
theo quy định của pháp luật;
e) Giấy tờ về quyền
sử dụng đất do cơ quan có thẩm quyền thuộc chế độ cũ cấp cho người sử dụng đất;
g) Các loại giấy
tờ khác được xác lập trước ngày 15 tháng 10 năm 1993 theo quy định của Chính phủ.
2. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất có một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1 Điều
này mà trên giấy tờ đó ghi tên người khác, kèm theo giấy tờ về việc chuyển quyền
sử dụng đất có chữ ký của các bên có liên quan, nhưng đến trước ngày Luật này
có hiệu lực thi hành chưa thực hiện thủ tục chuyển quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật và đất đó không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Điều
101. Cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất mà không có giấy tờ
về quyền sử dụng đất
1. Hộ gia đình,
cá nhân đang sử dụng đất trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành mà không có
các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này, có hộ khẩu thường trú tại địa
phương và trực tiếp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn, vùng có điều kiện kinh tế
- xã hội đặc biệt khó khăn, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất xác nhận
là người đã sử dụng đất ổn định, không có tranh chấp thì được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất và không phải nộp tiền sử dụng đất.
Điều
103. Xác định diện tích đất ở đối với trường hợp có vườn, ao
1. Đất vườn, ao của
hộ gia đình, cá nhân được xác định là đất ở phải trong cùng một thửa đất đang
có nhà ở.
2. Đối với trường
hợp thửa đất ở có vườn, ao được hình thành trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 và
người đang sử dụng có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định
tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này thì diện tích đất ở được xác định
theo giấy tờ đó.
Trường hợp trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 3 Điều 100 của Luật này chưa xác định rõ diện tích đất ở thì diện
tích đất ở được công nhận không phải nộp
tiền sử dụng đất được xác định bằng không quá 05 lần hạn mức giao đất ở quy
định tại khoản 2 Điều 143 và khoản 4 Điều 144 của Luật này.
Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để
bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền lợi chính đáng của bạn.
Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT
theo thông tin sau:
-
Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736
-
Giám đốc Công ty Luật TNHH TLT
-
www.tltlegal.com
Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Quang Trung.
Chào bạn Huân!
bạn tham khảo câu trả lời sau:
Phí xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Thành phố Hồ Chí Minh .Sau khi chuyển nhượng đất, tặng cho, thừa kế, …liên quan đến đất đai, nhà cửa thì sẽ thực hiện thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất tại Văn phòng đăng ký đất đai. Trường hợp đã nộp đầy đủ hồ sơ đăng ký cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất thì bên Văn phòng đăng ký đất đai sẽ xem xét và ra thông báo thực hiện nghĩa vụ tài chính, bao gồm:
- Lệ phí trước bạ;
- Phí tiền sử dụng đất;
- Thuế thu nhập cá nhân
- Lệ phí cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
- Phí đo đac, lập bản đồ địa chính,…
Vậy phí xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Thành phố Hồ Chí Minh là bao nhiêu?
Phí thẩm định hồ sơ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định tại Nghị quyết số 124/2016/NQ-HĐND của Hội đồng nhân dân thành phố Hồ Chí Minh ngày 09 tháng 12 năm 2016 về ban hành các loại phí, lệ phí thuộc thẩm quyền của Hội đồng nhân dân thành phố như sau:
PHÍ THẨM ĐỊNH HỒ SƠ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT:
Trường hợp giao đất, cho thuê đất:
STT | Quy mô diện tích (m2) | Mức thu (đồng/hồ sơ) | |
Tại quận | Tại huyện | ||
I | Đối với hộ gia đình, cá nhân | ||
1 | Nhỏ hơn 500m2 | 50.000 | 25.000 |
2 | Từ 500m2 trở lên | 500.000 | 250.000 |
II | Đối với tổ chức | ||
1 | Nhỏ hơn 10.000m2 | 2.000.000 | |
2 | Từ 10.000m2 đến dưới 100.000m2 | 3.000.000 | |
3 | Từ 100.000m2 trở lên | 5.000.000 |
Trường hợp chuyển quyền sở hữu nhà gắn liền với quyền sử dụng đất:
STT | Giá trị tài sản chuyển nhượng | Mức thu (đồng/hồ sơ) |
1 | Tài sản có giá trị đến 1 tỷ đồng | 50.000 |
2 | Tài sản có giá trị từ trên 1 đến 5 tỷ đồng | 100.000 |
3 | Tài sản có giá trị từ trên 5 đến 10 tỷ đồng | 2.100.000 |
4 | Tài sản có giá trị trên 10 tỷ đồng | 3.100.000 |
MỨC THU LỆ PHÍ CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, QUYỀN SỞ HỮU NHÀ Ở VÀ TÀI SẢN GẮN LIỀN VỚI ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH:
STT | Nội dung thu | Đơn vị tính | Mức thu hiện đang áp dụng và mức thu đề xuất | ||||
Cá nhân, hộ gia đình | Tổ chức | ||||||
Quận | Huyện | Dưới 500m2 | Từ 500m2 đến dưới 1.000m2 | Trên 1.000m2 | |||
I | Cấp Giấy chứng nhận lần đầu | ||||||
1 | Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất: | đồng /giấy | 25.000 | 0 | 100.000 | 100.000 | 100.000 |
2 | Cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất | đồng /giấy | 100.000 | 100.000 | 200.000 | 350.000 | 500.000 |
3 | Cấp giấy chứng nhận chỉ có tài sản gắn liền với đất | đồng /giấy | 100.000 | 100.000 | 200.000 | 350.000 | 500.000 |
II | Chứng nhận đăng ký thay đổi sau khi cấp giấy chứng nhận | ||||||
1 | Đăng ký thay đổi chỉ có quyền sử dụng đất | đồng /lần | 15.000 | 7.500 | 20.000 | 20.000 | 20.000 |
2 | Đăng ký thay đổi có quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất (nhà ở, nhà xưởng, rừng, tài sản khác…) | đồng /lần | 50.000 | 50.000 | 50.000 | 50.000 | 50.000 |
3 | Đăng ký thay đổi chỉ có tài sản gắn liền với đất thì áp dụng mức thu lệ phí cấp giấy chứng nhận | đồng /lần | 50.000 | 50.000 | 50.000 | 50.000 | 50.000 |
4 | Cấp lại giấy chứng nhận quyền sử dụng đất | đồng /lần | 20.000 | 10.000 | 20.000 | 20.000 | 20.000 |
5 | Cấp lại giấy chứng nhận mà có đăng ký thay đổi tài sản trên đất | đồng /lần | 50.000 | 50.000 | 50.000 | 50.000 | 50.000 |
Hy vọng những thông tin đưa ra có thể là nguồn tham khảo cho Quý bạn đọc khi tìm hiểu về Phí xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Thành phố Hồ Chí Minh
Chuyên viên: Hoài Linh
Nếu có bất kỳ thắc mắc, câu hỏi cần tư vấn vui lòng liên hệ:
Luật sư Phạm Thị Nhàn 0968.605.706.
Tư vấn mua bán nhà đất
Công ty Luật Vạn Tín chuyên cung cấp dịch vụ sau:
- Thủ tục mua bán nhà đất, thủ tục hoàn công; thủ tục xin giấy phép xây dựng; thủ tục chia di sản thừa kế, thủ tục trước bạ, đăng bộ, đăng ký nhà đất; thủ tục vay thế chấp nhà đất; hợp thức hóa nhà đất, thủ tục làm sổ hồng khi mua bán bằng giấy tay; mua bán qua người ủy quyền; mua bán nhà đất đang thế chấp tại ngân hàng;hồ sơ, thủ tục khởi kiện tranh chấp thừa kế; Phí xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất Thành phố Hồ Chí Minh
- Tư vấn điều kiện mua bán nhà đất, điều kiện nhận chuyển nhượng nhà đất, nhận chuyển nhượng căn hộ; chuyển nhượng đất ….
- Tư vấn chiến lược, tham gia soạn thảo Hợp đồng đặt cọc, Hợp đồng chuyển nhượng, Hợp đồng mua bán, Hợp đồng góp vốn, Hợp đồng ủy quyền
- Với đội ngũ Luật sư giỏi tại tphcm sẽ đại diện tham gia tố tụng tại Tòa án tất cả các tranh chấp liên quan đến nhà đất như tranh chấp hợp đồng mua bán nhà đất; tranh chấp hợp đồng đặt cọc; tranh chấp hợp đồng góp vốn, tranh chấp lối đi chung; tranh chấp tường chung;
LIÊN HỆ
Để đội ngũ Luật sư nhà đất uy tín tphcm chúng tôi có cơ hội tư vấn, hỗ trợ giao dịch nhà đất thành công, tiết kiệm thời gian, chi phí đi lại và đạt hiệu quả cao. Quý khách vui lòng liên hệ:
Luật sư Phạm Thị Nhàn ĐT: 0968.605.706.
Công ty Luật TNHH Vạn Tín ĐT: website: https://luatvantin.com.vn/
Số 7 Đường số 14, Khu Đô Thị Mới Him Lam, phường Tân Hưng, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh
Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124
Facebook: https://www.facebook.com/phamthinhan.ls
Luật sư Phạm Thị Nhàn.
Lĩnh vực Đất đai
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư