Quyền sử dụng đất hộ gia đình
Chào luật sư, tôi sinh năm 1996 và cần tư vấn một số việc sau đây:
1. Năm 1993 bố mẹ tôi mua nhà từ ông A. Đến năm 2000 bắt đầu tiến hành đập đi xây nhà mới. Vậy nên sổ đỏ nhà tôi được cấp cho hộ gia đình vào năm 2000. Tôi sinh năm 1996, vậy cho hỏi tôi có quyền sử dụng đất trong nhà chúng tôi đang ở không?
2. Mẹ tôi được nhà nước ra chủ trương cấp đất cùng năm 1993, nhưng mãi sau này năm 2003 mới nhận được đất, và giấy chứng nhận SD đất ghi năm 2003 cũng ghi hộ gia đình. Tôi sinh vào giữa khoảng thời gian đó vậy tôi có quyền lợi gì với mảnh đất này không?
Mong luật sư giải đáp thắc mắc này của tôi. Xin cảm ơn.
3 Luật sư trả lời
Chào bạn, căn cứ
vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Theo quy định tại
điểm c, khoản 2, điều 3 Thông tư Số: 24/2004/QĐ-BTNMT quy định về GCNQSDĐ cấp
cho hộ gia đình có hướng dẫn:
“Điều 3. Nội
dung viết trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
2. Tên người
sử dụng đất được ghi như sau
c) Người sử dụng đất
là hộ gia đình thì ghi "Hộ ông" (hoặc "Hộ bà"), sau đó ghi
họ, tên, năm sinh của chủ hộ gia đình, số sổ hộ khẩu, ngày cấp sổ hộ khẩu, địa
chỉ nơi đăng ký thường trú của hộ gia đình”.
Theo Điều 212 BLDS
có quy định về Sở hữu chung của các thành viên gia đình như sau:
“2. Việc chiếm hữu,
sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện
theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động
sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa
thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành
vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp không
có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại
Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của
Bộ luật này.”
Như vậy, giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình là tài sản chung của các thành viên
trong gia đình nên khi thực hiện việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì cần
phải thỏa thuận và có sự đồng ý của các thành viên trong gia đình.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN
TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn,
cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục
theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với tôi qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc
098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty
Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang,
Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một
thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú
(Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài
Vân
Giám đốc Công ty
Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
SĐT: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595
Luật sư Dương Hoài Vân.
Chào bạn!
Tại thời điểm cấp giấy chứng nhận cho hộ gia đình thì bạn còn quá nhỏ, chưa có đóng góp gì để tạo lập tài sản chung của hộ gia đình. Nếu khi bạn từ đủ 15 tuổi có công sức đóng góp, cải tạo, xây dựng...vào tài sản chung của hộ thì sẽ được ghi nhận.
Luật sư Phạm Đức Huy.
Chào bạn Ngọc!
Bạn tham khảo câu trả lời cho tình huống sau nhé!
Câu hỏi tư vấn: “Sau đây kính nhờ luật sư có thể vui lòng tư vấn giúp tôi vấn đề sau được không ạ? Vợ chồng tôi kết hôn năm 1976 . Đến năm 1983 được nhà nước cấp đất , quy định ghi cấp đất cho vợ chồng bà. Đến năm 2000 được đổi lại giấy chứng nhận QSDĐ lại ghi đất cấp cho hộ ông . Năm 1988 làm ngôi nhà cấp 4 trên mảnh đất này và ở cho đến nay. Hai vợ chồng có 5 đứa con chung ( Đứa lớn nhất sinh năm 1977, Đứa nhỏ nhất sinh năm 1991 ) Nay vợ chồng tôi ly hôn có phải chia đất cho các con hay không? Xin chân thành cảm ơn !)
Vấn đề ở đây là : Năm 1983 được nhà nước cấp đất, quy định ghi cấp đất cho “vợ chồng bà” . Đến năm 2000 có chủ trương cấp giấy chứng nhận QSDĐ . Lúc đó trong đơn để nguyên chữ ” Hộ ông ” và chữ ” Cá nhân” không gạch chữ nào cả và đơn do cán bộ nhà nước ghi (Đơn theo mẫu của nhà nước ). Thành ra được đổi lại giấy chứng nhận QSDĐ lại ghi cấp cho ” hộ ông” .”
Chào bạn Gia Nghi!
Cám ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi cho chúng tôi, đối với nội dung câu hỏi của bạn, chúng tôi đưa ra giải pháp như sau:
Theo như bạn trình bày “Đến năm 1983 được nhà nước cấp đất, quy định ghi cấp đất cho vợ chồng bà. Đến năm 2000 được đổi lại giấy chứng nhận QSDĐ lại ghi cấp cho hộ ông . Năm 1988 làm ngôi nhà cấp 4 trên mảnh đất này và ở cho đến nay.”.
Điều 3 Luật Đất đai năm 2013 quy định “Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là chứng thư pháp lý để Nhà nước xác nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất hợp pháp của người có quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và quyền sở hữu tài sản khác gắn liền với đất”.
Về vấn đề của bạn, bạn có thể tham khảo kênh youtube của chúng tôi qua video:
Theo quy định tại Phần 2 Thông tư 346/1998/TT-TCĐC ngày 16 tháng 3 năm 1998 Thông tư của tổng cục địa chính số 346/1998/tt-tcđc ngày 16 tháng 3 năm 1998 hướng dẫn thủ tục đăng ký đất đai, lập hồ sơ địa chính và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất quy định chủ sử dụng đất kê khai và nộp hồ sơ kê khai tại UBND xã (phường, thị trấn), hồ sơ bao gồm:
+ Đơn xin đăng ký quyền sử dụng đất;
+ Các giấy tờ pháp lý kèm theo về nguồn gốc của đất đang sử dụng; + Bản đồ địa chính khu đất hoặc sơ đồ trích đo thửa đất (đối với các trường hợp đăng ký đơn lẻ);
+ Tờ khai sử dụng đất (đối với các tổ chức trong nước đã kê khai sử dụng đất theo Chỉ thị 245/TTg ngày 22/4/1996 của Thủ tướng Chính phủ);
+ Văn bản xác nhận nhu cầu sử dụng đất của ngành chủ quản hoặc UBND cấp tỉnh (đối với các tổ chức trong nước sử dụng đất).
Sau khi nhận hồ sơ đăng ký Uỷ ban nhân dân xã (phường, thị trấn) chịu trách nhiệm xét để xác nhận vào đơn đăng ký của từng chủ sử dụng đất trên cơ sở nghiên cứu kết luận của Hội đồng đăng ký đất và các quy định của pháp luật. Trình tự thực hiện như sau:
Trên cơ sở kê khai của chủ sử dụng đất, Tổ đăng ký đất đai tiến hành thẩm tra, xác minh và lập hồ sơ đầy đủ cho từng chủ sử dụng đất; sơ bộ phân loại hồ sơ theo mức độ hoàn thiện: đầy đủ hoặc chưa đầy đủ, hợp lệ hoặc chưa hợp lệ, rõ về nguồn gốc đất đai hoặc chưa rõ, v.v… để trình Hội đồng đăng ký đất đai.
Và việc phân tích chi tiết về nguồn gốc và những thay đổi trong quá trình sử dụng trong những trường hợp cần thiết rất quan trọng. Vì có thể Ủy ban cũng sẽ căn cứ nguồn gốc bạn trình bày để cấp đất cho hộ hay cho ông/ bà.
Ngoài ra, theo bạn trình bày lúc đó trong đơn để nguyên chữ ” Hộ ông ” và chữ ” Cá nhân” không gạch chữ nào cả và đơn do cán bộ nhà nước ghi (Đơn theo mẫu của nhà nước ). Thành ra được đổi lại giấy chứng nhận QSDĐ lại ghi cấp cho ” hộ ông”. Vậy có thể đây là sai sót bên phía bạn đã không gạch chữ hộ ông và để nguyên thì có thể Ủy ban sẽ căn cứ vào đơn của bạn và hiểu là bạn đang muốn cấp đất cho hộ.
Theo như bạn trình bày thì mảnh đất này có nguồn gốc từ việc năm 1983 được nhà nước cấp đất , và cấp đất cho vợ chồng. Do đó, quyền sử dụng đất này thuộc sở hữu của hai vợ chồng, không phải quyền sử dụng đất cấp cho hộ gia đình. Tuy nhiên, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất của bạn lại ghi là cấp cho hộ gia đình (năm 2000). Nội dung này không phù hợp với nguồn gốc sử dụng đất. Có thể trong quá trình cấp đổi Giấy chứng nhận đã có sai sót về nội dung này..
Đất đai khi được cấp cho hộ gia đình được coi là tài sản sở hữu chung của hộ gia đình theo Điều 102, Điều 212 Bộ luật dân sự 2015.
Điều 212. Sở hữu chung của các thành viên gia đình
1. Tài sản của các thành viên gia đình cùng sống chung gồm tài sản do các thành viên đóng góp, cùng nhau tạo lập nên và những tài sản khác được xác lập quyền sở hữu theo quy định của Bộ luật này và luật khác có liên quan.
2. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung của các thành viên gia đình được thực hiện theo phương thức thỏa thuận. Trường hợp định đoạt tài sản là bất động sản, động sản có đăng ký, tài sản là nguồn thu nhập chủ yếu của gia đình phải có sự thỏa thuận của tất cả các thành viên gia đình là người thành niên có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, trừ trường hợp luật có quy định khác.
Trường hợp không có thỏa thuận thì áp dụng quy định về sở hữu chung theo phần được quy định tại Bộ luật này và luật khác có liên quan, trừ trường hợp quy định tại Điều 213 của Bộ luật này.
Đất cấp cho hộ gia đình là thuộc quyền sử dụng của tất cả các thành viên trong gia đình . HỘ ở đây là HỘ KHẨU. Vậy những người có tên trong hộ khẩu tại thời điểm cấp sổ được chia hết. Ngay khi nhận sổ /Quyết định. Bạn có thời hạn khiếu nại nhưng bạn đã không khiếu nại và mất quyền. Điều này có nghĩa là bạn đã đồng ý với Quyết định cấp đất cho hộ gia đình. Vì vậy Giấy chứng nhận có hiệu lực và sẽ được chia cho tất cả thành viên trong hộ.
Trên đây là giải pháp chúng tôi đưa ra cho bạn, hi vọng sẽ giúp bạn có thêm một vài thông tin hữu ích!
Chúc bạn thành công!
Mọi thông tin thắc mắc vui lòng liên hệ:
Luật sư PHẠM THỊ NHÀN ĐT: 0968.605.706.hoặc 0909257165
+ https://luatsunhadathcm.com/ (Website chuyên đất đai)
+ https://luatsulyhon.com.vn/ (Website chuyên ly hôn)
+ youtube: https://www.youtube.com/channel/UCRVhgDnAXEWUVDum80drWTQ
+ Fanpage: https://www.facebook.com/LU%E1%BA%ACT-S%C6%AF-NH%C3%80-%C4%90%E1%BA%A4T-1057002254479124
Công ty Luật TNHH Vạn Tín
Số 7 Đường số 14, Khu Đô Thị Mới Him Lam, phường Tân Hưng, Quận 7, Tp.Hồ Chí Minh
Luật sư Phạm Thị Nhàn.
Lĩnh vực Đất đai
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư