iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Dân sự  
          3. Tôi đã đóng bảo hiểm được 12 năm và hiện tôi muốn nghỉ việc để về làm tự do. Vậy tôi có quyền rút hết số tiền đã đóng bảo hiểm trong 12 năm này không và tỷ lệ nhận lại tiền bảo hiểm dựa trên mức đóng nào?
          07/01/2025

          Tôi đã đóng bảo hiểm được 12 năm và hiện tôi muốn nghỉ việc để về làm tự do. Vậy tôi có quyền rút hết số tiền đã đóng bảo hiểm trong 12 năm này không và tỷ lệ nhận lại tiền bảo hiểm dựa trên mức đóng nào?

          Tôi đã đóng bảo hiểm được 12 năm và hiện tôi muốn nghỉ việc để về làm tự do. Vậy tôi có quyền rút hết số tiền đã đóng bảo hiểm trong 12 năm này không và tỷ lệ nhận lại tiền bảo hiểm dựa trên mức đóng nào?


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Phạm Đức Huy Ads

          77 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.4

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          5 Luật sư trả lời

          Lê Đức Tuấn

          Luật sư: Lê Đức Tuấn

          824 nhận xét
          0914431086 tel: 0914431086
          Gọi
          Thông tin

            Luật sư tư vấn vấn đề của bạn như sau:

            Bạn có quyền rút hết nhưng phải sau 1 năm nghỉ việc và không phát sinh đóng bhxh.

            Tỷ lệ được hưởng tính như sau

            Mức hưởng = (1,5 x Mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH x Thời gian đóng BHXH trước năm 2014) + (2 x Mbqtl x Thời gian đóng BHXH sau năm 2014).

                    Trong đó: Thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì từ 1 - 6 tháng được tính là ½ năm; từ 7 - 11 tháng được tính là 1 năm. Trường hợp tính đến trước 01/01/2014 nếu thời gian đóng BHXH có tháng lẻ thì những tháng lẻ đó được chuyển sang giai đoạn đóng BHXH từ 01/01/2014 trở đi.

            Lưu ý: Mbqtn là mức bình quân thu nhập tháng đóng BHXH.

            Mbqtn = (Số tháng đóng BHXH x Thu nhập tháng đóng BHXH x Mức điều chỉnh hàng năm) / (Tổng số tháng đóng BHXH).

            Nếu bạn cần tư vấn cụ thể về vấn đề này, hãy liên hệ với luật sư để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

            Tư vấn hoàn toàn miễn phí!

            Gọi ngay Luật Sư 1900252511

            • LUẬTSƯ.NET
            • Địa chỉ: Số 11, Đường số 7, KDC CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP.HCM
            • Điện thoại: 1900252511
            • Website: https://luậtsư.net/
            • Email: tuvanmienphi@luậtsư.net

            Luật sư Lê Đức Tuấn.

            Lê Thị Thu Hương

            Luật sư: Lê Thị Thu Hương

            0 nhận xét
            989656682 tel: 989656682
            Gọi
            Thông tin

              Chào bạn,

              Điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội 1 lần được quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP của Chính phủ, cụ thể như sau:

              “Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần

              1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

              a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

              b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;

              c) Ra nước ngoài để định cư;

              d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

              …”

              Bên cạnh đó, theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13 thì:

              "1. Người lao động được bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội để đủ điều kiện hưởng lương hưu nhằm bảo đảm cuộc sống khi hết tuổi lao động theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội năm 2014.

              Trường hợp người lao động tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc sau một năm nghỉ việc, người tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện sau một năm không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội khi có yêu cầu thì được nhận bảo hiểm xã hội một lần."

              Như vậy, nếu bạn thuộc một trong các trường hợp sau đây thì người lao động có thể được hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần:

              - Đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đóng đủ 20 năm bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện. (Trường hợp này có thể lãnh tiền bảo hiểm xã hội luôn mà không cần đợi 1 năm);

              - Không đủ tuổi hưởng lương hưu và chưa đóng đủ 20 năm BHXH; không tiếp tục tham gia BHXH sau 1 năm nghỉ việc. (Trường hợp này bắt buộc phải đợi 1 năm sau khi nghỉ việc mới có thể thể lãnh tiền BHXH);

              - Ra nước ngoài định cư;

              - Bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng do Bộ Y tế quy định. (Trường hợp này không phân biệt thời gian đã tham gia bảo hiểm xã hội là bao nhiêu lâu, và cũng tương tự như trường hợp đầu tiên, có thể lãnh BHXH 1 lần luôn mà không cần đợi 1 năm).

              Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 như sau:

              “Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần

              …

              2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

              a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

              b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

              c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội."

              Như vậy, mức hưởng bảo hiểm xã hội được chia ra làm 2 giai đoạn, cụ thể như sau:

              - Trước năm 2014: Số tiền bảo hiểm nhận được = 1,5 x Bình quân lương tháng đóng bảo hiểm xã hội x Thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014;

              - Sau năm 2014: Số tiền bảo hiểm nhận được = 2 x Bình quân lương tháng đóng bảo hiểm xã hội x Thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở về sau.

              Nếu cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

              Công ty Luật TNHH T2H

              Địa chỉ: G4-4A, Tập thể 708, Liên Ninh, Thanh Trì, thành phố Hà Nội

              VP Giao dịch: Số 2 ngõ 115 đường Chiến Thắng, phường Văn Quán, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

              Tel: 02422429900 – 0989656682

              E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn

              Trân trọng!

               

              Luật sư Lê Thị Thu Hương.

              DƯƠNG THỊ HỒNG  THOA

              Luật sư: DƯƠNG THỊ HỒNG THOA

              0 nhận xét
              0388858456 tel: 0388858456
              Gọi
              Thông tin

                chào Khánh

                Quyền rút bảo hiểm xã hội một lần:

                • Điều kiện: Theo quy định hiện hành, bạn có thể rút bảo hiểm xã hội một lần nếu đáp ứng một trong các điều kiện sau:
                  • Đủ tuổi hưởng lương hưu nhưng chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm.
                  • Đã nghỉ việc 1 năm mà không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội và chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm.
                • Lưu ý: Việc rút bảo hiểm xã hội một lần có nghĩa là bạn sẽ mất các quyền lợi như:
                  • Hưởng lương hưu khi về già.
                  • Hưởng bảo hiểm y tế miễn phí.
                  • Hưởng các chế độ trợ cấp khác (trợ cấp mai táng, trợ cấp tử tuất,...).

                Tỷ lệ nhận lại tiền bảo hiểm:

                • Không có tỷ lệ cố định: Số tiền bạn nhận được khi rút bảo hiểm xã hội một lần không phải là toàn bộ số tiền đã đóng. Số tiền này sẽ được tính toán dựa trên nhiều yếu tố như:
                  • Số năm đóng bảo hiểm.
                  • Mức đóng bảo hiểm hàng tháng.
                  • Lãi suất của quỹ bảo hiểm.
                  • Chính sách của nhà nước tại thời điểm bạn rút bảo hiểm.
                • Không được hưởng lãi: Bạn sẽ không được hưởng lãi từ số tiền đóng bảo hiểm đã gửi vào quỹ.

                Luật sư DƯƠNG THỊ HỒNG THOA.

                Nguyễn Thị Phương

                Luật sư: Nguyễn Thị Phương

                205 nhận xét
                0973761188 tel: 0973761188
                Gọi
                Thông tin

                  Chào bạn, 

                  Liên quan đến vấn đề bạn đang thắc mắc, Luật sư 24H HCMC trả lời như sau:

                  Theo quy định pháp luật hiện hành, người lao động có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong trường hợp sau đây: Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;

                  Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được 12 năm và muốn nghỉ việc để làm công việc tự do. Nếu sau một năm nghỉ việc và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội (công việc tự do không ký hợp đồng lao động và không tham gia bảo hiểm xã hội), thì bạn có thể hưởng bảo hiểm xã hội một lần.

                  Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

                  - 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

                  - 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi.

                  Bên cạnh đó, bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội được 12 năm, thì có thể bạn đã tham gia bảo hiểm xã hội từ năm 2012. Trường hợp này, mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội để tính bảo hiểm xã hội một lần bình quân của tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 10 năm cuối trước khi nghỉ.

                  Ví dụ:

                  Bạn đã đóng bảo hiểm xã hội 12 năm, trong đó có 02 năm trước năm 2014 và 10 năm sau năm 2014. Vậy thì:

                  - 02 năm trước năm 2014 bạn được hưởng 03 tháng tiền lương (1,5 tháng cho mỗi năm);

                  - 10 năm sau năm 2014 bạn được hưởng 20 tháng tiền lương (02 tháng cho mỗi năm).

                  Tổng cộng 23 tháng. 

                  Tiền lương bình quân của 10 năm trước khi nghỉ của bạn là 8.000.000 triệu đồng (tính trung bình từ năm 2015 đến năm 2024).

                  Vậy mức bảo hiểm xã hội một lần bạn có thể hưởng là: 23 tháng x 8.000.000 đồng = 184.000.000 đồng.

                  Trong trường hợp cần hỗ trợ, vui lòng liên hệ:

                  Công ty Luật TNHH Luật sư 24H HCMC

                  29 Nguyễn Thị Tần, Phường 2, Quận 8, TP.HCM

                  ĐT/Zalo: 0973761188

                  Luật sư Nguyễn Thị Phương.

                  Hồ Ngọc Hiền Thảo

                  Luật sư: Hồ Ngọc Hiền Thảo

                  597 nhận xét
                  0776820693 tel: 0776820693
                  Gọi
                  Thông tin

                    Chào bạn, về vấn đề bạn đặt ra như trên, chúng tôi có một số ý kiến tư vấn như sau:

                    Theo quy định tại khoản 1 Điều 8 Nghị định 115/2015/NĐ-CP của Chính phủ về bảo hiểm xã hội một lần, cụ thể như sau:

                     

                    “Điều 8. Bảo hiểm xã hội một lần

                    1. Người lao động quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 2 của Nghị định này mà có yêu cầu thì được hưởng bảo hiểm xã hội một lần nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:

                    a) Đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 4 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội hoặc theo quy định tại Khoản 3 Điều 54 của Luật Bảo hiểm xã hội mà chưa đủ 15 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội tự nguyện;

                    b) Sau một năm nghỉ việc mà chưa đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội và không tiếp tục đóng bảo hiểm xã hội;

                    c) Ra nước ngoài để định cư;

                    d) Người đang bị mắc một trong những bệnh nguy hiểm đến tính mạng như ung thư, bại liệt, xơ gan cổ chướng, phong, lao nặng, nhiễm HIV đã chuyển sang giai đoạn AIDS và những bệnh khác theo quy định của Bộ Y tế;

                     

                    …”

                     

                    Như vậy, trong trường hợp bạn đã đóng bảo hiểm xã hội 12 năm và không tiếp tục tham gia bảo hiểm xã hội sau 1 năm nghỉ việc thì bạn có thể hưởng chế độ bảo hiểm xã hội 1 lần:

                     

                     

                    Theo quy định tại khoản 2 Điều 60 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần, cụ thể như sau:

                    “Điều 60. Bảo hiểm xã hội một lần

                    2. Mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được tính theo số năm đã đóng bảo hiểm xã hội, cứ mỗi năm được tính như sau:

                    a) 1,5 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng trước năm 2014;

                    b) 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội cho những năm đóng từ năm 2014 trở đi;

                    c) Trường hợp thời gian đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ một năm thì mức hưởng bảo hiểm xã hội bằng số tiền đã đóng, mức tối đa bằng 02 tháng mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội.”

                     

                    Như vậy, mức hưởng bảo hiểm xã hội một lần được chia ra làm 2 giai đoạn, cụ thể như sau:

                     

                    - Trước năm 2014: Số tiền bảo hiểm nhận được = 1,5 x Bình quân lương tháng đóng bảo hiểm xã hội x Thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội trước năm 2014;

                     

                    - Sau năm 2014: Số tiền bảo hiểm nhận được = 2 x Bình quân lương tháng đóng bảo hiểm xã hội x Thời gian tham gia đóng bảo hiểm xã hội từ năm 2014 trở về sau.

                     

                    Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

                    Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo.

                    Luật sư: Phạm Đức Huy Ads

                    77 nhận xét

                    • Đánh giá của iLAW: 9.4

                    Nhắn tin
                    Mức phí
                    Hồ sơ

                    Gọi

                    Luật sư: Nguyễn Xuân Tín Ads

                    45 nhận xét

                    • Đánh giá của iLAW: 9.6

                    Nhắn tin
                    Mức phí
                    Hồ sơ

                    Gọi

                      0944718282

                    Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                    1. Mượn nợ không trả
                      Có 4 Luật sư trả lời
                    2. Băn khoăn về chỉ giới giao thông trong giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
                      Có 3 Luật sư trả lời
                    3. Tôi bị người thân lừa 200tr h có kiện được không?
                      Có 7 Luật sư trả lời
                    4. Tôi không làm được căn cước
                      Có 2 Luật sư trả lời
                    5. Nhờ luật sư hỗ trợ xử lý vi phạm hợp đồng thuê nhà
                      Có 5 Luật sư trả lời
                    6. giật hụi
                      Có 4 Luật sư trả lời

                      Lĩnh vực Dân sự

                      1. Hợp đồng vay tài sản
                      2. Thu hồi nợ
                      3. Tranh chấp dân sự
                      4. Vay tiền cá nhân
                      5. Vay tiền ngân hàng

                      Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                      Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                      Đặt câu hỏi

                      - hoặc -

                      Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                      Tìm kiếm luật sư

                      Duyệt tìm Luật sư

                      • Theo lĩnh vực
                      • Theo tỉnh thành

                          Đánh giá (Rating) của iLAW

                          1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                          iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                          2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                          Kinh nghiệm và bằng cấp

                          Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                          Thành tựu trong nghề nghiệp

                          Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                          Danh tiếng và uy tín trong nghề

                          Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                          Đóng góp cho nghề

                          Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                          Đóng góp cho cộng đồng

                          Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                          3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                          Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                          10 - 9.0: Xuất sắc 

                          8.9 - 8.0: Rất tốt 

                          7.9 - 7.0: Tốt 

                          6.9 - 6.0: Trung bình

                          • Về chúng tôi
                          • Điều khoản sử dụng
                          • Dành cho người dùng
                          • Dành cho Luật sư
                          • Chính sách bảo mật
                          • Nội quy trang Nhận xét
                          • Đánh giá của iLAW

                          Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                          Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                          Điện thoại: (028) 7303 2868

                          Email: cskh@i-law.vn

                          GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                          iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                          © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019