Xe ô tô tải (chở hàng hóa) có phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không? Nếu có thì cách tính thuế trong trường hợp này là như thế nào?
Xe ô tô tải (chở hàng hóa) có phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không? Nếu có thì cách tính thuế trong trường hợp này là như thế nào?
2 Luật sư trả lời
Căn cứ theo Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định cụ thể về các loại hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế và không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Theo đó, tại khoản 1 Điều 2 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định về các loại hàng hóa thuộc đối tượng chịu thuế như sau:
Đối tượng chịu thuế
1. Hàng hóa:
a) Thuốc lá điếu, xì gà và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
b) Rượu;
c) Bia;
d) Xe ô tô dưới 24 chỗ, kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
đ) Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
e) Tàu bay, du thuyền;
g) Xăng các loại, nap-ta (naphtha), chế phẩm tái hợp (reformade component) và các chế phẩm khác để pha chế xăng;
h) Điều hoà nhiệt độ công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
i) Bài lá;
k) Vàng mã, hàng mã.
...
Như vậy, trong trường hợp xe ô tô thuộc loại xe dưới 24 chỗ, không phân biệt để chở người hay chở hàng hóa, có từ hai hàng ghế trở lên, có thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng thì thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Bên cạnh đó, tại Điều 3 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định về những hàng hóa không chịu thuế tiêu thụ đặc biệt bao gồm:
Đối tượng không chịu thuế
Hàng hóa quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này không thuộc diện chịu thuế tiêu thụ đặc biệt trong các trường hợp sau:
1. Hàng hóa do cơ sở sản xuất, gia công trực tiếp xuất khẩu hoặc bán, ủy thác cho cơ sở kinh doanh khác để xuất khẩu;
2. Hàng hóa nhập khẩu bao gồm:
a) Hàng viện trợ nhân đạo, viện trợ không hoàn lại; quà tặng cho cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, đơn vị vũ trang nhân dân, quà biếu, quà tặng cho cá nhân tại Việt Nam theo mức quy định của Chính phủ;
b) Hàng hóa vận chuyển quá cảnh hoặc mượn đường qua cửa khẩu, biên giới Việt Nam, hàng hóa chuyển khẩu theo quy định của Chính phủ;
c) Hàng tạm nhập khẩu, tái xuất khẩu và tạm xuất khẩu, tái nhập khẩu không phải nộp thuế nhập khẩu, thuế xuất khẩu trong thời hạn theo quy định của pháp luật về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu;
d) Đồ dùng của tổ chức, cá nhân nước ngoài theo tiêu chuẩn miễn trừ ngoại giao; hàng mang theo người trong tiêu chuẩn hành lý miễn thuế; hàng nhập khẩu để bán miễn thuế theo quy định của pháp luật;
3. Tàu bay, du thuyền sử dụng cho mục đích kinh doanh vận chuyển hàng hoá, hành khách, khách du lịch;
4. Xe ô tô cứu thương; xe ô tô chở phạm nhân; xe ô tô tang lễ; xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng chở được từ 24 người trở lên; xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông;
5. Hàng hoá nhập khẩu từ nước ngoài vào khu phi thuế quan, hàng hoá từ nội địa bán vào khu phi thuế quan và chỉ sử dụng trong khu phi thuế quan, hàng hoá được mua bán giữa các khu phi thuế quan với nhau, trừ xe ô tô chở người dưới 24 chỗ.
Theo quy định trên, trong các trường hợp sau đây thì xe ô tô không phải chịu thuế tiêu thụ đặc biệt, cụ thể:
- Xe ô tô cứu thương;
- Xe ô tô chở phạm nhân;
- Xe ô tô tang lễ;
- Xe ô tô thiết kế vừa có chỗ ngồi, vừa có chỗ đứng và chở được từ 24 người trở lên;
- Xe ô tô chạy trong khu vui chơi, giải trí, thể thao không đăng ký lưu hành và không tham gia giao thông.
Như vậy, để xác định được xe ô tô có phải đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt không còn phụ thuộc vào các loại xe cụ thể được quy định tại Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008.
Cách tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô tải là đối tượng chịu thuế như thế nào?
Về căn cứ tính thuế theo Điều 5 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 quy định căn cứ tính thuế tiêu thụ đặc biệt là giá tính thuế của hàng hóa, dịch vụ chịu thuế và thuế suất. Số thuế tiêu thụ đặc biệt phải nộp bằng giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt nhân với thuế suất thuế tiêu thụ đặc biệt.
Về giá tính thuế căn cứ Điều 6 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 được sửa đổi bởi khoản 1 Điều 2 Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế giá trị gia tăng, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt, Luật Quản lý thuế 2016 quy định giá tính thuế tiêu thụ đặc biệt đối với hàng hóa nhập khẩu là giá tính thuế nhập khẩu cộng với thuế nhập khẩu. Trường hợp hàng hóa nhập khẩu được miễn, giảm thuế nhập khẩu thì giá tính thuế không bao gồm số thuế nhập khẩu được miễn, giảm.
Đối với mức thuế xuất của ô tô tải chở hàng thuộc đối tượng chị thuế của thuế tiêu thụ đặc biệt được quy định tại Điều 7 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt 2008 (Được sửa đổi bởi khoản 4 Điều 1 Luật Thuế tiêu thụ đặc biệt sửa đổi 2014) với mức thuế suất là 15%.
Vậy thuế tiêu thụ đặc biệt sẽ được tính theo công thức giá tính thuế x thuế suất. Cụ thể áp dụng đối với trường hợp ô tô tải như sau:
- Thuế tiêu thụ đặc biệt đối với ô tô tải = (Giá tính thuế nhập khẩu + thuế nhập khẩu) x 15%
Nếu bạn cần tư vấn cụ thể về vấn đề này, hãy liên hệ với luật sư để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Tư vấn hoàn toàn miễn phí!
- LUẬTSƯ.NET
- Địa chỉ: Số 11, Đường số 7, KDC CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP.HCM
- Điện thoại: 1900252511
- Website: https://luậtsư.net/
- Email: tuvanmienphi@luậtsư.net
Luật sư Lê Đức Tuấn.
Chào bạn,
Căn cứ Điều 2 Luật Thuế tiêu
thụ đặc biệt năm 2008 thì những hàng hóa sau phải chịu thuế
tiêu thụ đặc biệt:
1. Hàng hóa:
a) Thuốc lá điếu, xì gà
và chế phẩm khác từ cây thuốc lá dùng để hút, hít, nhai, ngửi, ngậm;
b) Rượu;
c) Bia;
d) Xe ô tô dưới 24 chỗ,
kể cả xe ô tô vừa chở người, vừa chở hàng loại có từ hai hàng ghế trở lên, có
thiết kế vách ngăn cố định giữa khoang chở người và khoang chở hàng;
đ) Xe mô tô hai bánh, xe
mô tô ba bánh có dung tích xi lanh trên 125cm3;
e) Tàu bay, du thuyền;
g) Xăng các loại;
h) Điều hòa nhiệt độ
công suất từ 90.000 BTU trở xuống;
i) Bài lá;
k) Vàng mã, hàng mã.
…”
Như vậy, xe ô tô tải (chở
hàng hóa) không phải đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt.
Nếu
cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
Công
ty Luật TNHH T2H
Địa
chỉ: G4-4A, Tập thể 708, Liên Ninh, Thanh Trì, thành phố Hà Nội
VP
Giao dịch: Số 2 ngõ 115 đường Chiến Thắng, phường Văn Quán, quận Hà Đông, thành
phố Hà Nội
Tel:
02422429900 – 0989656682
E-mail:
huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn
Trân
trọng!
Luật sư Lê Thị Thu Hương.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư