NGHĨA VỤ CẤP DƯỠNG CHO CON NẾU BỐ MẸ KHÔNG ĐĂNG KÝ KẾT HÔN
Trường hợp hai người có quan hệ yêu đương, chung sống với nhau như vợ chồng và có con. Theo phương diện pháp luật thì đây không được coi là vợ chồng tuy nhiên, nếu như một trong hai người không có nghĩa vụ gì với con thì chưa hẳn, nhất là người đàn ông. Pháp luật Hôn nhân và Gia đình cũng đã quy định rõ trường hợp này. Nghĩa vụ của nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được quy định tại Điều 14, 15, 16 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 như sau:
1. Nam, nữ có đủ điều kiện kết hôn theo quy định của Luật này
chung sống với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn thì không làm phát
sinh quyền, nghĩa vụ giữa vợ và chồng. Quyền, nghĩa vụ đối với con, tài sản,
nghĩa vụ và hợp đồng giữa các bên được giải quyết theo quy định tại Điều 15 và
Điều 16 của Luật này.
2. Trong trường hợp nam,
nữ chung sống với nhau như vợ chồng theo quy định tại khoản 1 Điều này nhưng
sau đó thực hiện việc đăng ký kết hôn theo quy định của pháp luật thì quan hệ
hôn nhân được xác lập từ thời điểm đăng ký kết hôn.”
Quyền, nghĩa vụ giữa nam, nữ chung sống với nhau như vợ chồng
và con được giải quyết theo quy định của Luật này về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ
và con.”
1. Quan hệ tài sản, nghĩa vụ và hợp đồng của nam, nữ chung sống
với nhau như vợ chồng mà không đăng ký kết hôn được giải quyết theo thỏa thuận
giữa các bên; trong trường hợp không có thỏa thuận thì giải quyết theo quy định
của Bộ luật dân sự và các quy định khác của pháp luật có liên quan.
2. Việc giải quyết quan hệ tài sản phải bảo đảm quyền, lợi
ích hợp pháp của phụ nữ và con;
công việc nội trợ và công việc khác có liên quan để duy trì đời sống chung được
coi như lao động có thu nhập.”
Chính vì vậy cha, mẹ trong trường hợp chung
sống với nhau như vợ chồng mà không có đăng kí kết hôn vẫn phải chịu trách
nhiệm, nghĩa vụ đối với con cái theo Luật Hôn nhân và Gia đình do quan hệ huyết
thống tạo nên. Cụ thể như sau:
“Điều 82 Luật hôn nhân và gia đình
năm 2014 quy định:
2. Cha, mẹ không trực tiếp nuôi con có nghĩa vụ cấp dưỡng cho con.”
Nghĩa vụ cấp dưỡng chấm dứt : "khi người được cấp dưỡng đã
thành niên và có khả năng lao động hoặc có tài sản để tự nuôi mình”
- Theo Bộ Luật dân sự, người từ đủ 18 tuổi là
người đã thành niên, có năng lực hành vi dân sự đầy đủ, tự mình tham gia, xác lập,
thực hiện, hưởng các quyền và tự chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ pháp lý trong
các quan hệ pháp luật. Họ hoàn toàn có đủ khả năng tham gia lao động phổ thông
để có thu nhập nuôi sống bản thân và đương nhiên sẽ không nhận được tiền cấp dưỡng
từ người bố hoặc mẹ đã ly hôn nữa.
- Trường hợp
con đã đủ tuổi thành niên nhưng rơi vào trường hợp khuyết tật, mất khả năng lao
động thì cha, mẹ vẫn phải tiếp tục nghĩa vụ cấp dưỡng đến khi nào người con
không còn trong tình trạng này nữa. Như vậy, trong trường hợp này con bạn được
nhận cấp dưỡng cho đến khi con bạn đủ 18 tuổi và bạn có quyền yêu cầu chia tài
sản theo pháp luật (nếu di chúc bố bạn không để lại cho bạn).Vấn đề này được
quy định tại Mục I Chương V Luật hôn nhân và gia đình, trong đó có nghĩa vụ cấp
dưỡng.
Như
vậy, dù không đăng ký kết hôn nhưng hai bên vẫn có quyền, nghĩa vụ theo quy định
của Luật hôn nhân và gia đình về quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con. Nếu hai bên
không thỏa thuận được về vấn đề cấp dưỡng nuôi con khi không đăng ký kết hôn
thì có thể yêu cầu Tòa án giải quyết.
TRÊN ĐÂY LÀ TOÀN BỘ NHỮNG
VẤN ĐỀ TRONG VIỆC GIẢI ĐÁP CÂU HỎI VỀ CÁC TRƯỜNG HỢP ĐƯỢC MIỄN XIN GIẤY PHÉP
XÂY DỰNG. HY VỌNG NHỮNG THÔNG TIN TRÊN CÓ THỂ GIẢI ĐÁP THẮC MẮC CHO BẠN.
Nếu bạn cần tư vấn,
cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục
theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với V&HM Law Firm qua số
điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài
Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng
Minh tại: 422 Võ Văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc
văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại:
158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Xin chào luật sư! Hiện vợ chồng tôi đã ly hôn . Tôi được quyền nuôi đứa bé 34 tháng tuổi cháu bị khuyết tật nến sau ly hôn có thoả thuận chu cấp 8tr/tháng còn đứa lớn thoả thuận do chồng tôi nuôi. Nhưng trong thời gian nuôi tôi nuôi đứa nhỏ chồng tôi không chịu chu cấp lúc đó do điều kiện khó khăn tôi đã giao lại đứa nhỏ cho chồng tôi nuôi. Nhưng hiện giờ tôi muốn lấy lại quyền nuôi đứa bé bị khuyết tật do anh ta thường nhậu nhẹt bỏ bê con cái. Xin luật sư hướng dẫn cụ thể thủ tục cần những gì để tôi giành lại quyền nuôi con ạ. Cám ơn luật sư.
Luật sư TRƯƠNG VĂN TUẤN giải đáp vấn đề giành lại quyền nuôi con như sau:
Chào chị,
Nội dung câu hỏi của chị, Luật sư tư vấn như sau:
Do nội dung câu hỏi của chị thể hiện không rõ vấn đề chị đã giao lại cháu bé cho chồng chị nuôi dưỡng qua phương thức nào (giao cháu bé từ chị sang chồng chị theo cách thông thường hay là giao cháu bé thể hiện bằng Bản án/Quyết định của Tòa án có thẩm quyền, tức là Tòa án quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng con sau ly hôn từ chị sang chồng chị theo qui định của pháp luật). Do đó, Luật sư tư vấn thành 02 trường hợp như sau:
- Trường hợp 1: Giao cháu bé từ chị sang chồng cũ của chị theo cách thông thường (tức là không phải giao con thông qua Bản án/Quyết định của Tòa án quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng con sau ly hôn từ chị sang chồng cũ của chị theo qui định của pháp luật).
Căn cứ theo Bản án khi chị và chồng chị ly hôn thì chị là người có quyền trực tiếp nuôi dưỡng cháu bé 34 tháng tuổi, do đó chị có quyền nuôi dưỡng cháu bé theo qui định của pháp luật. Để được quyền nuôi con thì chị cần làm Đơn yêu cầu Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền tổ chức thi hành Bản án và giao con cho chị nuôi dưỡng.
Điều 30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án
1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.
3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án".
Về thủ tục nộp đơn yêu cầu ra quyết định thi hành án, chị cần chuẩn bị các tài liệu sau:
1/ Đơn yêu cầu thi hành án (theo mẫu);
2/ Bản án, Quyết định có hiệu lực pháp luật (bản chính);
3/ Giấy khai sinh của cháu bé (bản sao hoặc trích lục);
4/ Hộ khẩu của chị (bản sao).
Thời hạn ra quyết định thi hành án theo đơn yêu cầu là 05 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu thi hành án. Sau khi nhận được quyết định thi hành án, người phải thi hành án có một khoảng thời gian để tự nguyện thi hành án theo được quy định tại khoản 1 Điều 45 Luật thi hành án dân sự như sau:
"1. Thời hạn tự nguyện thi hành án là 10 ngày, kể từ ngày người phải thi hành án nhận được quyết định thi hành án hoặc được thông báo hợp lệ quyết định thi hành án".
Theo quy định trên thì sau khi nhận được quyết định thi hành án, chồng cũ của chị có 10 ngày để tự nguyện giao trả con cho chị, sau thời hạn đó mà anh vẫn không chịu thực hiện sẽ bị cưỡng chế thi hành án theo quy định tại Điều 120 Luật thi hành án dân sự:
"Điều 120. Cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định
1. Chấp hành viên ra quyết định buộc giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng theo bản án, quyết định. Trước khi cưỡng chế giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng, Chấp hành viên phối hợp với chính quyền địa phương, tổ chức chính trị - xã hội tại địa phương đó thuyết phục đương sự tự nguyện thi hành án.
2. Trường hợp người phải thi hành án hoặc người đang trông giữ người chưa thành niên không giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng thì Chấp hành viên ra quyết định phạt tiền, ấn định thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ ngày ra quyết định phạt tiền để người đó giao người chưa thành niên cho người được giao nuôi dưỡng. Hết thời hạn đã ấn định mà người đó không thực hiện thì Chấp hành viên tiến hành cưỡng chế buộc giao người chưa thành niên hoặc đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án".
Như vậy, sau thời hạn 10 ngày để tự nguyện thi hành án và 05 ngày làm việc sau khi có quyết định phạt tiền mà chồng cũ chị vẫn không giao cháu thì Chấp hành viên sẽ tiến hành việc cưỡng chế để buộc giao con cho chị, nếu không thể thực hiện cưỡng chế hoặc việc cưỡng chế không hiệu quả thì Chấp hành viên có thể đề nghị cơ quan có thẩm quyền truy cứu trách nhiệm hình sự về tội không chấp hành án.
- Trường hợp thứ 2: Giao cháu bé từ chị sang chồng cũ của chị theo Bản án/Quyết định của Tòa án quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng con sau ly hôn từ chị sang chồng cũ của chị theo qui định của pháp luật.
Căn cứ tại Khoản 1 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 qui định về việc Thay đổi người trực tiếp nuôi con sau khi ly hôn thì chị có quyền khởi kiện yêu cầu Tòa án có thể quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con từ chồng cũ của chị sang chị.
Bên cạnh đó, theo điểm b Khoản 2 Điều 84 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 thì căn cứ để Tòa án quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi con là "Người trực tiếp nuôi con không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con". Đối với trường hợp cháu bé từ đủ 07 tuổi trở lên thì việc thay đổi người trực tiếp nuôi con phải xem xét nguyện vọng của con.
Thủ tục khởi kiện như sau:
1/ Đơn khởi kiện (theo mẫu);
2/ Bản án/Quyết định của Tòa án quyết định việc thay đổi người trực tiếp nuôi dưỡng con sau ly hôn từ chị sang chồng cũ của chị (Bản chính);
3/ CMND hoặc CCCD, Sổ hộ khẩu của chị (Bản sao);
4/ CMND hoặc CCCD, Sổ hộ khẩu của chị (Bản sao, nếu có);
5/ Giấy khai sinh của cháu bé (bản sao hoặc trích lục);
6/ Tài liệu, chứng cứ thể hiện chồng cũ của chị không còn đủ điều kiện trực tiếp trông nom, chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con, cụ thể là thường nhậu nhẹt bỏ bê con cái...
Trên đây là nội dung tư vấn của Luật sư.
Chúc chị may mắn.
Chào chị.
THÔNG TIN LIÊN QUAN
Danh bạ Luật sư Hôn nhân và gia đình
Lĩnh vực Hôn Nhân & Gia Đình
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư
