NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA LUẬT CƯ TRÚ 2020 (PHẦN 1)

Ngày 13/11/2020 Quốc hội ban hành Luật cư trú 2020 thay thế Luật cư trú 2006 có hiệu lực ngày 01/07/2021. Luật cư trú 2020 có nhiểu điểm mới nổi bật so với luật cư trú 2006. Những điểm mới cụ thể như sau:
Thứ nhất,
Chính thức
bỏ sổ hộ
khẩu, sổ tạm
trú vào cuối
năm 2022
Theo Khoản
3, Điều 38 thì kể
từ ngày
01/07/2021, Sổ
hộ khẩu, sổ tạm
trú đã được
cấp vẫn được sử dụng
và có giá trị như giấy
tờ, tài liệu xác nhận về cư trú cho đến hết ngày 31/12/2022.
Trường hợp thông tin trong Sổ hộ khẩu, Sổ tạm trú khác với thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú thì sử dụng thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú.
Thứ
hai, khi nào sổ
hộ khẩu bị thu hồi?
Cũng theo Khoản
3, Điều 38 thì khi
công dân thực
hiện các thủ tục
đăng ký cư trú dẫn
đến thay đổi thông tin trong Sổ hộ
khẩu, Sổ tạm
trú thì cơ quan
đăng ký cư trú có trách nhiệm
thu hồi Sổ hộ
khẩu, Sổ tạm
trú đã cấp,
thực hiện điều chỉnh, cập nhật thông tin trong Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của Luật này và không cấp mới, cấp lại Sổ hộ
khẩu, Sổ tạm
trú.
Trong đó, các thủ tục
đăng ký cư trú dẫn
đến thay đổi thông tin trong sổ hộ
khẩu, sổ tạm trú được quy định
tại Điều 26 Luật Cư trú 2020 gồm:
- Thay đổi
chủ hộ;
- Thay đổi
thông tin về
hộ tịch so với thông tin đã được lưu trữ trong Cơ sở dữ liệu về cư trú;
- Thay đổi
địa chỉ nơi cư trú trong Cơ sở dữ liệu về cư trú do có sự điều chỉnh về địa
giới đơn vị hành chính, tên đơn vị
hành chính, tên đường, phố, tổ dân phố, thôn, xóm, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, cách đánh số nhà.
Thứ ba,
một trong những quy định khác là Luật cư trú 2020 đã xóa điều kiện đăng ký thường trú tại thành phố trực thuộc trung ương. Theo quy định này thì công dân nhập khẩu
vào các thành phố trực thuộc trung ương cũng giống như nhập khẩu vào các tỉnh khác,
không hề phân biệt và thống nhất trên phạm vi toàn quốc.
Theo quy định tại Điều 20 Luật cư trú 2020 về điều kiện đăng ký thường trú thì:
- Công dân có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình thì được đăng ký thường
trú tại chỗ ở hợp pháp đó.
- Công dân được
đăng ký thường trú tại chỗ ở hợp pháp không thuộc quyền sở hữu của mình khi được
chủ hộ và chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đó đồng ý trong các trường hợp sau đây:
+ Vợ về ở với chồng;
chồng về ở với vợ; con về ở với cha, mẹ; cha, mẹ về ở với con;
+ Người cao tuổi về ở với anh ruột, chị ruột, em ruột, cháu ruột; người khuyết
tật đặc biệt nặng, người khuyết tật nặng, người không có khả năng lao động, người
bị bệnh tâm thần hoặc bệnh khác làm mất khả năng nhận thức, khả năng điều khiển
hành vi về ở với ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em
ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột, cháu ruột, người giám hộ;
+ Người chưa thành niên được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý hoặc không còn
cha, mẹ về ở với cụ nội, cụ ngoại, ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột,
chị ruột, em ruột, bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; người chưa
thành niên về ở với người giám hộ.
Thứ tư, quản lý công dân bằng thông tin trên Cơ sở dữ liệu về dân
cư. Khoản 4 Điều 3 Luật Cư trú 2020 quy định:
Thông tin về cư trú phải được cập nhật vào Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, Cơ sở dữ liệu về cư trú theo quy định của pháp luật; tại một thời điểm, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú.
Đồng thời, khi đăng
ký thường trú, khoản 3 Điều 22 Luật này nêu rõ, cơ quan đăng ký cư trú sẽ thẩm
định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người đăng ký vào Cơ sở dữ
liệu về cư trú, Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và thông báo cho người dân về
việc cập nhật.
Như vậy, có thể thấy,
từ ngày 01/7/2021, việc quản lý cư trú của công dân sẽ được chuyển từ thủ công,
truyền thống thông qua sổ hộ khẩu, sổ tạm trú giấy sang quản lý bằng số hóa,
thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư, về cư trú và số định danh cá nhân.Thứ
năm, giảm thời gian giải quyết đăng ký thường trú. Theo quy định tại
Khoản 3 Điều 22 Luật cư trú 2020 về thủ tục đăng ký thường trú “Trong thời hạn
07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ và hợp lệ, cơ quan đăng ký cư
trú có trách nhiệm thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới của người
đăng ký vào Cơ sở dữ liệu về cư trú và thông báo cho người đăng ký về việc đã cập
nhật thông tin đăng ký thường trú; trường hợp từ chối đăng ký thì phải trả lời
bằng văn bản và nêu rõ lý do."
Theo Khoản 3 Điều
21 Luật cư trú 2006 thì thời gian đăng ký thường trú 15 ngày kể từ ngày nhận
đủ hồ sơ theo quy định. Người có thẩm quyền phải cấp sổ hộ khẩu cho người đã nộp
hồ sơ đăng ký thường trú.
Thứ sáu, công dân có trách nhiệm khai báo tạm vắng trong các trường
hợp nêu tại khoản 1 Điều 31 Luật Cư trú. So với quy định tại Luật Cư trú 2006,
từ 01/7/2021, bổ sung thêm trường hợp công dân phải khai báo tạm vắng:
Đi khỏi phạm vi đơn vị hành chính cấp xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên đối với người không thuộc trường hợp quy định tại các điểm a, b và c khoản này, trừ trường hợp đã đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc đã xuất cảnh ra nước ngoài.
Như vậy, khi đi khỏi
xã nơi thường trú từ 12 tháng liên tục trở lên mà không phải bị can, bị cáo đi
khỏi nơi cư trú 01 ngày trở lên, người đang trong độ tuổi thực hiện nghĩa vụ
quân sự đi khỏi huyện từ 03 tháng liên tục trở lên… và chưa đăng ký tạm trú ở
nơi ở mới hoặc không phải xuất cảnh ra nước ngoài thì phải khai báo tạm vắng.
Các đối tượng nêu
trên có thể khai báo tạm vắng trực tiếp tại cơ quan đăng ký cư trú nơi người đó
cư trú hoặc khai báo qua điện thoại, phương tiện điện tử hoặc phương tiện khác.
Riêng người chưa
thành niên khai báo tạm vắng thì người thực hiện khai báo là cha, mẹ hoặc người
giám hộ.
Những đối tượng này phải khai báo tạm vắng với nội dung gồm
họ và tên, số định danh cá nhân hoặc số Chứng minh nhân dân, số hộ chiếu của
người khai báo tạm vắng; lý do tạm vắng; thời gian tạm vắng; địa chỉ nơi đến.
Thứ bảy, quy định tại Điều 7 Luật cư trú 2020 thêm các hành vi bị nghiêm cấm về cư
trú gồm:
- Không tiếp nhận, trì hoãn việc tiếp nhận hồ sơ, giấy tờ,
tài liệu, thông tin đăng ký cư trú hoặc có hành vi nhũng nhiễu khác; không thực
hiện, thực hiện không đúng thời hạn đăng ký cư trú cho công dân khi hồ sơ đủ điều
kiện đăng ký cư trú; xóa đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú trái với quy định
của pháp luật (hiện hành không có quy định này).
- Làm giả giấy tờ, tài liệu, dữ liệu về cư trú; sử dụng giấy tờ, tài liệu, dữ liệu giả về cư trú; cung cấp thông tin, giấy tờ, tài liệu sai sự thật về cư trú; khai man điều kiện, giả mạo hồ sơ, giấy tờ, tài liệu để được đăng ký thường trú, đăng ký tạm trú; thuê, cho thuê, mua, bán, mượn, cho mượn, cầm cố, nhận cầm cố, hủy hoại giấy tờ, tài liệu về cư trú.
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể liên lạc với V&HM Law Firm qua số điện thoại: 098.449.9996 hoặc 098.515.8595 (Luật sư Dương Hoài Vân) hoặc đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ Văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng.
HỎI: CẮT NHẬP HỘ KHẨU VÀ LÀM CĂN CƯỚC CÔNG DÂN
Chào Luật sư,
Vợ con tôi ở tiền Giang và sống chung với má vợ(chủ hộ), người anh vợ đã ra riêng và có hộ khẩu riêng trước 2016. Cách đây 5 năm (2016) anh vợ đã chuyển khẩu vợ tôi lên nơi tôi đang tạm trú TP.HCM, mà trong gia đình bên vợ không ai biết, tới thời gian vừa qua làm CCCD có gắn chíp thì không làm được. Khi liên hệ với công an xã thì được trả lời là hộ khẩu gia đình không có vấn đề gì hết. xin ý kiến luật sư cách giải quyết vấn đề để vợ tôi làm để làm được CCCD.
Xin cảm ơn!
Luật sư Phạm Tuấn Anh tư vấn về việc cắt nhập hộ khẩu và làm căn cước công dân như sau:
Chào bạn,
Đến thời điểm hiện tại Luật Căn cước công dân 2014 và các văn bản pháp luật liên quan vẫn chưa đặt ra cơ chế xử phạt về việc không đổi thẻ CCCD mà chỉ có quy định về việc xử phạt liên quan đến CMND mà thôi.
Cụ thể Điểm b Khoản 1 Điều 9 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định:
Điều 9. Vi phạm quy định về quản lý, sử dụng chứng minh nhân dân
1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
b) Không thực hiện đúng quy định của pháp luật về cấp mới, cấp lại, đổi chứng minh nhân dân.
Điều 5 Nghị định 05/1999/NĐ-CP quy định:
Điều 5. Đổi, cấp lại Chứng minh nhân dân
1- Những trường hợp sau đây phải làm thủ tục đổi Chứng minh nhân dân :
a) Chứng minh nhân dân hết thời hạn sử dụng;
b) Chứng minh nhân dân hư hỏng không sử dụng được;
c) Thay đổi họ, tên, chữ đệm, ngày, tháng, năm sinh;
d) Thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
e) Thay đổi đặc điểm nhận dạng.
2- Trường hợp bị mất Chứng minh nhân dân thì phải làm thủ tục cấp lại.
Như vậy, công dân nếu thuộc 05 trường hợp phải đổi và 1 trường hợp phải đề nghị cấp lại nêu trên (hiện tại khi đổi/cấp lại từ CMND thì công dân sẽ được cấp CCCD gắn chíp) mà không thực hiện thủ tục cấp đổi/cấp lại sang CCCD gắn chíp sẽ bị phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền đến 200.000 đồng.
Trường hợp của bạn, nếu bạn không thuộc các trường hợp nêu trên thì không bắt buộc phải đi đổi từ CMND sang CCCD gắn chíp và sẽ không bị phạt.
Luật sư Phạm Tuấn Anh.
HỎI: MUỐN THAY TÊN ĐỆM CHO CON
Kính chào Luật sư,
tôi có một cây hỏi muốn nhờ luật sư trả lời giúp ạ. Con trai tôi tên Lê Bảo Phúc nay cháu được 15 tháng tuổi giờ tôi muốn thay đổi tên đệm cho cháu là Lê Minh Phúc tôi có nhờ ông nội của cháu ra xã để làm thủ tục khai sinh lại cho cháu nhưng chủ tịch và cán bộ tư pháp xã trả lời là không làm đc vì bây giờ đã lưu trên mạng hệ thống của cả nước rồi. Vậy tôi muốn hỏi Luật sư là trường hợp của con trai tôi có đc làm lại giấy khai sinh không ạ ?
Mong luật sư trả lời giúp tôi ạ.
Tôi xin cảm ơn
Luật sư Lê Thế Hùng giải đáp về việc muốn thay tên đệm cho con như sau:
Luật sư Hùng xin kính chào Quý Khách hàng và cảm ơn Quý khách hàng đã đặt câu hỏi.
Căn cứ vào nội dung thông tin bạn cung cấp, tôi xin phúc đáp một số vấn đề bạn có thể thắc mắc như sau:
1. Có được thay đổi tên cho con đẻ?
Theo quy định tại Điều 28. Quyền thay đổi tên của BLDS 2015 quy định về quyền thay đổi tên như sau:
“1. Cá nhân có quyền yêu cầu cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận việc thay đổi tên trong trường hợp sau đây:
…
c) Theo yêu cầu của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc người con khi xác định cha, mẹ cho con;
…
2. Việc thay đổi tên cho người từ đủ chín tuổi trở lên phải có sự đồng ý của người đó.
3. Việc thay đổi tên của cá nhân không làm thay đổi, chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự được xác lập theo tên cũ.”.
Theo Điểm c Khoản 1 quy định trên, và thông tin bạn đã cung cấp cho chúng tôi, bạn hoặc chồng bạn có thể yêu cầu cơ quan có thẩm quyền thay đổi tên cho con của mình. Ở đây, con trai Bảo Phúc của bạn chỉ mới được 15 tháng tuổi do vậy không cần phải có sự xác nhận gì theo Khoản 2 của quy định này.
Ngoài ra, tại Điều 7. Điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch của Nghị định 123/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật hộ tịch 2014 quy định về điều kiện thay đổi, cải chính hộ tịch:
“1. Việc thay đổi họ, chữ đệm, tên cho người dưới 18 tuổi theo quy định tại Khoản 1 Điều 26 của Luật Hộ tịch phải có sự đồng ý của cha, mẹ người đó và được thể hiện rõ trong Tờ khai; đối với người từ đủ 9 tuổi trở lên thi còn phải có sự đồng ý của người đó.
2. Cải chính hộ tịch theo quy định của Luật Hộ tịch là việc chỉnh sửa thông tin cá nhân trong Sổ hộ tịch hoặc trong bản chính giấy tờ hộ tịch và chỉ được thực hiện khi có đủ căn cứ để xác định có sai sót do lỗi của công chức làm công tác hộ tịch hoặc của người yêu cầu đăng ký hộ tịch.”
2. Về thủ tục đăng ký việc thay đổi họ, tên, chữ đệm:
Căn cứ Điều 28 Luật hộ tich 2014,việc đăng ký thay đổi họ, tên, chữ đệm được khái quát các bước như sau:
Nộp tờ khai yêu cầu -> trong vòng 03 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ ớ theo yêu cầu, nếu việc thảy đổi có cơ sở và phù hợp quy định thì công chức tư pháp - hộ tịch ghi nội dung cải chính vào Giấy khai sinh, Sổ hộ tịch
Lưu ý: Người yêu cầu thay đổi họ, tên, chữ đệm phải nộp tờ khai, xuất trình bản chính Giấy khai sinh của người cần thay đổi và các giấy tờ liên quan để làm căn cứ cho việc thay đổi hộ tịch họ, tên, chữ đệm.
3. Hồ sơ
Theo đó bạn phải chuẩn bị hồ sơ bao gồm:
- Tờ khai (theo mẫu);
- Bản chính giấy khai sinh của con bạn;
- Các giấy tờ chứng minh lý do muốn thay đổi.
4. Thẩm quyền giải quyết:
Về thẩm quyền thay đổi, Điều 27 Luật hộ tịch 2014 quy định về cải chính hộ tịch thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi đã đăng ký khai sinh trước đây có thẩm quyền giải quyết việc thay đổi, cải chính hộ tịch cho người dưới 14 tuổi và bổ sung hộ tịch cho mọi trường hợp, không phân biệt độ tuổi.
Trên đây là một số ý kiến về nội dung yêu cầu tư vấn. Nếu còn vướng mắc, chưa rõ hoặc cần hỗ trợ pháp lý khác bạn vui lòng liên hệ qua số điện thoại: 0916 545 618 hoặc đến trực tiếp văn phòng tại số 28 Đại lộ Mai Chí Thọ, Phường An Phú, Quận 2, Tp. Hồ Chí Minh
Luật sư Lê Thế Hùng.
THÔNG TIN LIÊN QUAN
Không có CMND đăng ký kết hôn được không?
Các trường hợp không phải đi nghĩa vụ quân sự
Lĩnh vực Hành Chính
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư