iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          Bài viết pháp luật
          1. Bài viết pháp luật
          2. Đất Đai  
          3. Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với đất đã ở lâu năm
          27/07/2021

          Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với đất đã ở lâu năm

          Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với đất đã ở lâu năm

          Hiện tại, gia đình tôi có mảnh đất 70m vuông được mua từ người hàng xóm vào năm 1995. Tuy nhiên, giấy tờ mua bán ngày ấy lại không ghi ngày tháng mua bán và gia đình hàng xóm cũng không còn ở địa phương. Trường hợp của tôi có thể xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất được không? Và thủ tục như thế nào? 
          >> Đặt câu hỏi MIỄN PHÍ với Luật sư.


          Luật sư tư vấn: Phạm Quang Biên

          Thứ nhất, về việc có được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hay không.

          Theo như thông tin bạn cung cấp, thửa đất mà gia đình bạn sử dụng được mua lại từ hàng xóm năm 1995, có giấy tờ mua bán nhưng không ghi thời gian cụ thể. Trong trường hợp này, gia đình bạn vẫn được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013, cụ thể: “Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không có các giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này nhưng đất đã được sử dụng ổn định từ trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 và không vi phạm pháp luật về đất đai, nay được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận là đất không có tranh chấp, phù hợp với quy hoạch sử dụng đất, quy hoạch chi tiết xây dựng đô thị, quy hoạch xây dựng điểm dân cư nông thôn đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đối với nơi đã có quy hoạch thì được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất”.

          Thứ hai, về thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất:

          1. Nộp hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại UBND xã hoặc Văn phòng đăng kí đất đai, gồm:

          - Đơn xin cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo Mẫu số 04/ĐK;

          - Một trong các giấy tờ quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với trường hợp đăng ký về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất. Trường hợp đăng ký về quyền sở hữu nhà ở hoặc công trình xây dựng thì phải có sơ đồ nhà ở, công trình xây dựng (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu nhà ở, công trình xây dựng đã có sơ đồ phù hợp với hiện trạng nhà ở, công trình đã xây dựng);

          - Sơ đồ về tài sản gắn liền với đất (trừ trường hợp trong giấy tờ về quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất đã có sơ đồ tài sản phù hợp với hiện trạng);

          - Chứng từ thực hiện nghĩa vụ tài chính; giấy tờ liên quan đến việc miễn, giảm nghĩa vụ tài chính về đất đai, tài sản gắn liền với đất (nếu có);

          - Trường hợp có đăng ký quyền sử dụng hạn chế đối với thửa đất liền kề phải có hợp đồng hoặc văn bản thỏa thuận hoặc quyết định của Tòa án nhân dân về việc xác lập quyền sử dụng hạn chế thửa đất liền kề, kèm theo sơ đồ thể hiện vị trí, kích thước phần diện tích thửa đất mà người sử dụng thửa đất liền kề được quyền sử dụng hạn chế.

          2. UBND cấp xã, Phòng đăng kí đất đai, cơ quan tài nguyên môi trường thực hiện thủ tục kiểm đếm, đo đạc, xác minh, và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo khoản 2,3,4 Điều 70 Nghị định 43/2014:

          Như vậy, đối với trường hợp của bạn sẽ được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo khoản 2 Điều 101 Luật đất đai 2013. Để được cấp GCNQSDĐ bạn chỉ cần chuẩn bị một bộ hồ sơ như đã nói ở trên và nộp tại UBND cấp xã hoặc Văn phòng đăng kí đất đai tại địa phương, nếu hồ sơ hợp lệ và có căn cứ chứng minh gia đình bạn đã sử dụng thửa đất lâu dài, ổn định, không có tranh chấp thì gia đình bạn sẽ được cấp GCNQSDĐ đối với 70m2 đất trên.

          HỎI: TƯ VẤN VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP

          Xin chào Luật sư, lời đầu tiên xin chúc luật sư mạnh khỏe, thành đạt, hạnh phúc ! Xin Luật sư vui lòng tư vấn cho tôi: trường hợp bản thân tôi có nghề nghiệp là viên chức nhà nước có được nhận chuyển nhượng hoặc tặng cho đất trồng rừng từ anh trai ruột của mình không ? Điều kiện để nhận chuyển nhượng, tặng cho đất trồng rừng là gì ?Xin trân trọng cảm ơn
          Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn về vấn đề trên như sau

          Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:

          Đất rừng sản xuất là đất được sử dụng để chủ yếu vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc nuôi trồng thủy sản. Theo quy định của pháp luật, đất rừng sản xuất thuộc loại đất nông nghiệp được quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều 10 của Luật Đất đai 2013. Đất rừng sản xuất thuộc nhóm đất nông nghiệp nên cần tuân thủ các quy định sử dụng của loại đất này.

          Rừng sản xuất được phân loại theo 2 đối tượng:

          Rừng sản xuất là rừng tự nhiên gồm có: Rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên

          Rừng sản xuất là rừng trồng gồm có: Rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước, rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư.

          Điều kiện để nhận đất trồng rừng bao gồm:

          Thứ nhất, điều kiện chung về chuyển nhượng quyền sử dụng đất

          Trước hết, người sử dụng đất muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau: “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Đất không có tranh chấp; Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; Trong thời hạn sử dụng đất”

          Thứ hai, hạn mức chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất “ Đất rừng sản xuất là rừng trồng: Không quá 150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi”

          Thứ ba, đối tượng được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất.

          Pháp luật đất đai quy định hộ gia đình, cá nhân không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất cho tổ chức kinh tế nếu không thuộc trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản.

          "Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.”

          Theo quy định của pháp luật, thì người nhận chuyển nhượng phải có sộ hộ khẩu đối với khu vực rừng muốn chuyển nhượng (Khoản 1 Điều 192, Luật Đất đai)

          Thứ tư, mục đích sử dụng đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất

          Đối với người nhận chuyển nhượng đất rừng sản xuất cũng phải có mục đích sử dụng diện tích đất nhận chuyển nhượng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.

          Như vậy, theo quy định pháp luật đất đai, hộ gia đình, cá nhân muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất thì phải đáp ứng các điều kiện trên.

          TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

          Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).

          Trân trọng.

          Luật sư Dương Hoài Vân

          Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh

          Luật sư Dương Hoài Vân.

          Luật sư PHẠM ĐỨC HUY tư vấn như sau

          Chào anh!

          Anh hoàn toàn có thể nhận chuyển nhượng tặng cho đất trồng rừng từ anh trai của mình anh nhé. Hợp đồng tặng cho phải được công chứng, chứng thực theo quy định.

          Luật sư Phạm Đức Huy.

          HỎI: TƯ VẤN VỀ ĐẤT ĐAI

          1 tháng trước tôi có đặt cọc mua 1 miếng đất giáp chủ của 1 người. Tôi đặt cọc 120tr. Tôi có viết giấy cọc đầy đủ. Nhưng đến hẹn 30 mà người bán kh giao được giấy tờ và kh thể giải quyết đc tranh chấp của miếng đất với người chủ cũ. Tôi đã viết giấy hẹn hoàn trả cọc trong vòng 4 ngày nếu kh đúng hẹn sẽ phải đền cọc. Người bán cũng đã kí tên lăn tay đầy đủ. Đến hạn 4 ngày là ngày 2-7-2021. Nhưng người bán vẫn không hoàn cọc cho tôi và đến nay đã trễ thêm được 6 ngày nữa. Và người bán vẫn cứ hẹn miệng với tôi. Vậy bây giờ tôi phải làm sao và nếu như kiện tụng thì phần thắng bao nhiêu %. Và phải bắt đầu từ đâu. Mong các luật sư giải đáp giúp tôi

          Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn như sau

          Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:

          Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 quy định biện pháp bảo đảm đặt cọc:

           Điều 328. Đặt cọc

          1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.

          2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

          Theo quy định của pháp luật, đặt cọc là biện pháp để đảm bảo các bên phải thực hiện nghĩa vụ giao kết hợp đồng hoặc phải thực hiện các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng. Căn cứ Khoản 2 Điều 32 Nghị định 163/2006/NĐ – CP, trong thời gian hợp đồng đặt cọc có hiệu lực pháp lý, bên nhận cọc không được xác lập giao dịch đối với tài sản đặt cọc, trừ trường hợp bên đặt cọc đồng ý.

          Trường hợp bên nhận đặt cọc vi phạm nội dung thỏa thuận thì buộc phải có nghĩa vụ trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.

          Vậy do bên nhận cọc đã vi phạm nghĩa vụ đã thỏa thuận nên phải chịu phạt cọc tương ứng. Pháp luật luôn khuyến khích và ưu tiên việc thỏa thuận giữa các cá nhân, vì vậy bạn hãy thỏa thuận với người nhận cọc về việc lấy lại tiền cọc và mức phạt cọc. Nếu các bên không thỏa thuận được, bạn có thể khởi kiện dân sự ra tòa án để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.


          TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

          Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).

          Trân trọng.

          Luật sư Dương Hoài Vân

          Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh

          Luật sư Dương Hoài Vân.

          Luật sư NGUYỄN DUY BINH tư vấn như sau

          Chào bạn!

          Trước hết, bạn có thể gửi thông báo cho bên bán về việc sẽ khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu hoàn cọc và phạt cọc nếu bên bán không nhanh chóng hoàn cọc.

          Trường hợp bên bán vẫn không hoàn cọc thì bạn làm Đơn khởi kiện gửi đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án giải quyết.

          Về % thắng kiện, Tòa án sẽ dựa vào tài liệu chứng cứ, lời khai mà các bên cung cấp để đưa ra quyết định. Theo như trình bày của bạn thì có thể nhận thấy lỗi thuộc về bên bán, nên phần thắng sẽ thiên về phía bạn.

          Trân trọng!

          Luật sư Nguyễn Duy Binh.

          THÔNG TIN LIÊN QUAN:
          Danh bạ Luật sư Đất đai
          Thời hạn cho thuê đất của cấp xã
          Đất trồng cây lâu năm có được xây nhà không?
          Câu hỏi về đất đai


            0938249116
          Huỳnh Đức Hữu
          Luật sư: Huỳnh Đức Hữu
          Ads

          37 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.5  

        • Gọi

        • 0919272727

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Nguyễn Thị Phương
          Luật sư: Nguyễn Thị Phương
          Ads

          205 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.5  

        • Gọi

        • 0973761188

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Trần Thị Thanh Thuý
          Luật sư: Trần Thị Thanh Thuý
          Ads

          0 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.2  

        • Gọi

        • 0948995442

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

            Lĩnh vực Đất Đai

            1. Cho thuê nhà đất
            2. Mua bán nhà đất
            3. Quyền sử dụng đất
            4. Tranh chấp đất đai
            5. Xây dựng

            Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


            Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

            Đặt câu hỏi

            - hoặc -

            Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

            Tìm kiếm luật sư

            Duyệt tìm Luật sư

            • Theo lĩnh vực
            • Theo tỉnh thành

                Đánh giá (Rating) của iLAW

                1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kinh nghiệm và bằng cấp

                Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                Thành tựu trong nghề nghiệp

                Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                Danh tiếng và uy tín trong nghề

                Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                Đóng góp cho nghề

                Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                Đóng góp cho cộng đồng

                Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                10 - 9.0: Xuất sắc 

                8.9 - 8.0: Rất tốt 

                7.9 - 7.0: Tốt 

                6.9 - 6.0: Trung bình

                • Về chúng tôi
                • Điều khoản sử dụng
                • Dành cho người dùng
                • Dành cho Luật sư
                • Chính sách bảo mật
                • Nội quy trang Nhận xét
                • Đánh giá của iLAW

                Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                Điện thoại: (028) 7303 2868

                Email: cskh@i-law.vn

                GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019