Thủ tục xin cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất với đất đã ở lâu năm
HỎI: TƯ VẤN VỀ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Đất rừng sản xuất là đất được sử dụng để chủ yếu vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp hoặc nuôi trồng thủy sản. Theo quy định của pháp luật, đất rừng sản xuất thuộc loại đất nông nghiệp được quy định tại Điểm c, Khoản 1 Điều 10 của Luật Đất đai 2013. Đất rừng sản xuất thuộc nhóm đất nông nghiệp nên cần tuân thủ các quy định sử dụng của loại đất này.
Rừng sản xuất được phân loại theo 2 đối tượng:
Rừng sản xuất là rừng tự nhiên gồm có: Rừng tự nhiên và rừng được phục hồi bằng biện pháp khoanh nuôi xúc tiến tái sinh tự nhiên
Rừng sản xuất là rừng trồng gồm có: Rừng trồng bằng vốn ngân sách nhà nước, rừng trồng bằng vốn chủ rừng tự đầu tư.
Điều kiện để nhận đất trồng rừng bao gồm:
Thứ nhất, điều kiện chung về chuyển nhượng quyền sử dụng đất
Trước hết, người sử dụng đất muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải đáp ứng các điều kiện sau: “Người sử dụng đất được thực hiện các quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp quyền sử dụng đất; góp vốn bằng quyền sử dụng đất khi có các điều kiện sau đây: Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; Đất không có tranh chấp; Quyền sử dụng đất không bị kê biên để bảo đảm thi hành án; Trong thời hạn sử dụng đất”
Thứ hai, hạn mức chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất “ Đất rừng sản xuất là rừng trồng: Không quá 150 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở đồng bằng; Không quá 300 héc ta đối với các xã, phường, thị trấn ở trung du, miền núi”
Thứ ba, đối tượng được nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất.
Pháp luật đất đai quy định hộ gia đình, cá nhân không được chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất cho tổ chức kinh tế nếu không thuộc trường hợp được chuyển mục đích sử dụng đất theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt bằng văn bản.
"Hộ gia đình, cá nhân đang sinh sống xen kẽ trong phân khu bảo vệ nghiêm ngặt, phân khu phục hồi sinh thái thuộc rừng đặc dụng nhưng chưa có điều kiện chuyển ra khỏi phân khu đó thì chỉ được chuyển nhượng, tặng cho quyền sử dụng đất ở, đất rừng kết hợp sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản cho hộ gia đình, cá nhân sinh sống trong phân khu đó.”
Theo quy định của pháp luật, thì người nhận chuyển nhượng phải có sộ hộ khẩu đối với khu vực rừng muốn chuyển nhượng (Khoản 1 Điều 192, Luật Đất đai)
Thứ tư, mục đích sử dụng đất nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất
Đối với người nhận chuyển nhượng đất rừng sản xuất cũng phải có mục đích sử dụng diện tích đất nhận chuyển nhượng phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Như vậy, theo quy định pháp luật đất đai, hộ gia đình, cá nhân muốn chuyển nhượng quyền sử dụng đất rừng sản xuất thì phải đáp ứng các điều kiện trên.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng.
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
Luật sư PHẠM ĐỨC HUY tư vấn như sau
Chào anh!
Anh hoàn toàn có thể nhận chuyển nhượng tặng cho đất trồng rừng từ anh trai của mình anh nhé. Hợp đồng tặng cho phải được công chứng, chứng thực theo quy định.
Luật sư Phạm Đức Huy.
HỎI: TƯ VẤN VỀ ĐẤT ĐAI
1 tháng trước tôi có đặt cọc mua 1 miếng đất giáp chủ của 1 người. Tôi đặt cọc 120tr. Tôi có viết giấy cọc đầy đủ. Nhưng đến hẹn 30 mà người bán kh giao được giấy tờ và kh thể giải quyết đc tranh chấp của miếng đất với người chủ cũ. Tôi đã viết giấy hẹn hoàn trả cọc trong vòng 4 ngày nếu kh đúng hẹn sẽ phải đền cọc. Người bán cũng đã kí tên lăn tay đầy đủ. Đến hạn 4 ngày là ngày 2-7-2021. Nhưng người bán vẫn không hoàn cọc cho tôi và đến nay đã trễ thêm được 6 ngày nữa. Và người bán vẫn cứ hẹn miệng với tôi. Vậy bây giờ tôi phải làm sao và nếu như kiện tụng thì phần thắng bao nhiêu %. Và phải bắt đầu từ đâu. Mong các luật sư giải đáp giúp tôi
Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn như sau
Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Điều 328 Bộ luật dân sự 2015 quy định biện pháp bảo đảm đặt cọc:
Điều 328. Đặt cọc
1. Đặt cọc là việc một bên (sau đây gọi là bên đặt cọc) giao cho bên kia (sau đây gọi là bên nhận đặt cọc) một khoản tiền hoặc kim khí quý, đá quý hoặc vật có giá trị khác (sau đây gọi chung là tài sản đặt cọc) trong một thời hạn để bảo đảm giao kết hoặc thực hiện hợp đồng.
2. Trường hợp hợp đồng được giao kết, thực hiện thì tài sản đặt cọc được trả lại cho bên đặt cọc hoặc được trừ để thực hiện nghĩa vụ trả tiền; nếu bên đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì tài sản đặt cọc thuộc về bên nhận đặt cọc; nếu bên nhận đặt cọc từ chối việc giao kết, thực hiện hợp đồng thì phải trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
Theo quy định của pháp luật, đặt cọc là biện pháp để đảm bảo các bên phải thực hiện nghĩa vụ giao kết hợp đồng hoặc phải thực hiện các điều khoản đã ký kết trong hợp đồng. Căn cứ Khoản 2 Điều 32 Nghị định 163/2006/NĐ – CP, trong thời gian hợp đồng đặt cọc có hiệu lực pháp lý, bên nhận cọc không được xác lập giao dịch đối với tài sản đặt cọc, trừ trường hợp bên đặt cọc đồng ý.
Trường hợp bên nhận đặt cọc vi phạm nội dung thỏa thuận thì buộc phải có nghĩa vụ trả cho bên đặt cọc tài sản đặt cọc và một khoản tiền tương đương giá trị tài sản đặt cọc, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác.
Vậy do bên nhận cọc đã vi phạm nghĩa vụ đã thỏa thuận nên phải chịu phạt cọc tương ứng. Pháp luật luôn khuyến khích và ưu tiên việc thỏa thuận giữa các cá nhân, vì vậy bạn hãy thỏa thuận với người nhận cọc về việc lấy lại tiền cọc và mức phạt cọc. Nếu các bên không thỏa thuận được, bạn có thể khởi kiện dân sự ra tòa án để được bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng.
Luật sư Dương Hoài Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
Luật sư NGUYỄN DUY BINH tư vấn như sau
Chào bạn!
Trước hết, bạn có thể gửi thông báo cho bên bán về việc sẽ khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền để yêu cầu hoàn cọc và phạt cọc nếu bên bán không nhanh chóng hoàn cọc.
Trường hợp bên bán vẫn không hoàn cọc thì bạn làm Đơn khởi kiện gửi đến Tòa án nhân dân có thẩm quyền để yêu cầu Tòa án giải quyết.
Về % thắng kiện, Tòa án sẽ dựa vào tài liệu chứng cứ, lời khai mà các bên cung cấp để đưa ra quyết định. Theo như trình bày của bạn thì có thể nhận thấy lỗi thuộc về bên bán, nên phần thắng sẽ thiên về phía bạn.
Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Binh.
Lĩnh vực Đất Đai
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư