iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Dân sự  
          3. dân sự
          14/01/2025

          dân sự

          Em xin hỏi một vấn đề như sau: - Tháng 9/2017 em có làm ở một công ty và đóng bảo hiểm được 3 tháng thì nghỉ. Do có việc cá nhân nên em ở nhà 1 năm và không đóng bảo hiểm. - Tháng 10/2018, em đi làm ở công ty mới, đóng bảo hiểm được 5 tháng thì nghỉ. - Tháng 8/2019 em chuyển sang công ty mới, tháng 10/2019 em mới tiếp tục đóng bảo hiểm ở công ty mới này. Nhưng hiện tại em phát hiện có bầu 2 tháng dự kiến sinh vào tháng 5/2020 em sẽ sinh. Vậy theo luật em có đủ điều kiện để hưởng bảo hiểm thai sản không ạ. Và mức hưởng sẽ là bao nhiêu. Em đang đóng mức 6.500.000 đồng. Em cảm ơn!


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Nguyễn Doãn Hồng Ads

          97 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.8

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          3 Luật sư trả lời

          Lê Đức Tuấn

          Luật sư: Lê Đức Tuấn

          824 nhận xét
          0914431086 tel: 0914431086
          Gọi
          Thông tin

            Luật sư trả lời vấn đề của bạn như sau:

            Theo Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội (BHXH) số 58/2014/QH13, người lao động tham gia BHXH bắt buộc được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau:

            - Lao động nữ sinh con, nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi hay người mang thai hộ và người nhờ mang thai hộ đóng BHXH từ đủ 06 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh hoặc nhận nuôi con nuôi.

            - Lao động nữ sinh con đã đóng BHXH từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của bác sĩ thì phải đóng BHXH từ đủ 03 tháng trở lên trong 12 tháng trước khi sinh.

            Và 12 tháng trước khi sinh con được tính theo khoản 1 Điều 9 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH. Theo đó, trường hợp bạn sinh con trước ngày 15/5/2020, khoảng thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 5/2019 đến tháng 4/2020.

            Trường hợp bạn sinh con sau ngày 15/5/2020, thời gian 12 tháng trước khi sinh con được tính từ tháng 5/2019 đến tháng 5/2020.

            Trường hợp của bạn, phải tham gia BHXH ít nhất từ tháng 10/2019 - tháng 3/2020 (đủ 6 tháng) thì sẽ được chế độ thai sản.

            Mức hưởng chế độ thai sản

            Theo Điều 38, Điều 39 Luật BHXH, lao động nữ sinh con sẽ được hưởng tiền trợ cấp thai sản 01 lần và tiền chế độ thai sản.

            Cụ thể,

            - Tiền trợ cấp thai sản 01 lần khi sinh con bằng 02 lần mức lương cơ sở = 2.980.000 đồng (lương cơ sở từ ngày 01/7/2019 là 1.490.000 đồng).

            - Tiền chế độ thai sản một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản.

            Mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội làm cơ sở tính hưởng chế độ thai sản là mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 6 tháng liền kề gần nhất trước khi nghỉ việc.

            Nếu thời gian đóng bảo hiểm xã hội không liên tục thì được cộng dồn (điểm a khoản 2 Điều 12 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH).

            Nếu tháng sinh được tính vào thời gian 12 tháng trước khi sinh con thì mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng trước khi nghỉ việc sẽ bao gồm cả tháng sinh con. Thời gian 6 tháng liền kề trước khi nghỉ sinh của bạn sẽ là từ tháng 12/2019 - tháng 5/2020.

            Giả sử, mức lương đóng BHXH của bạn vẫn là 6.500.000 đồng thì mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 6 tháng liền kề trước khi nghỉ sinh = (6.500.000 x 6) : 6 = 6.500.000 đồng.

            Lao động nữ sinh con được nghỉ việc hưởng chế độ thai sản 06 tháng. Trường hợp lao động nữ sinh đôi trở lên thì tính từ con thứ 2 trở đi, cứ mỗi con, người mẹ được nghỉ thêm 01 tháng.

            Theo đó, bạn sẽ được hưởng tiền chế độ thai sản là 6.500.000 x 6 = 39.000.000 đồng.

            Nếu bạn đang gặp phải vấn đề về pháp luật, hãy liên hệ với luật sư để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

            Tư vấn hoàn toàn miễn phí sau đó mới báo phí thuê luật sư để bạn dễ dàng quyết định!

            Gọi ngay Luật Sư 1900252511

            • LUẬTSƯ.NET
            • Địa chỉ: Số 11, Đường số 7, KDC CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP.HCM
            • Điện thoại: 1900252511
            • Website: https://luậtsư.net/
            • Email: tuvanmienphi@luậtsư.

            Luật sư Lê Đức Tuấn.

            Lê Thị Thu Hương

            Luật sư: Lê Thị Thu Hương

            0 nhận xét
            989656682 tel: 989656682
            Gọi
            Thông tin

              Chào bạn,

              Chúng tôi trả lời câu hỏi của bạn như sau:

              Điều kiện hưởng chế độ thai sản: Theo Luật Bảo hiểm xã hội 2014, bạn cần đóng BHXH đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con. Nếu bạn dự sinh vào tháng 5/2020, thời gian 12 tháng được tính từ tháng 5/2019 đến tháng 4/2020. Như vậy, bạn cần tham gia BHXH liên tục từ tháng 10/2019 đến tháng 3/2020 để đủ điều kiện hưởng chế độ.

              Mức hưởng chế độ thai sản:

              Trợ cấp thai sản một lần: Bạn sẽ nhận số tiền bằng hai lần mức lương cơ sở tại thời điểm sinh con. Với mức lương cơ sở hiện tại là 1.490.000 đồng, bạn nhận:
              1.490.000 x 2 = 2.980.000 đồng (lương cơ sở từ ngày 01/7/2019 là 1.490.000 đồng).

              Tiền chế độ thai sản hàng tháng: Mức hưởng mỗi tháng = 100% mức bình quân tiền lương 6 tháng đóng BHXH gần nhất trước khi nghỉ sinh.

              Nếu mức đóng BHXH của bạn là 6.500.000 đồng/tháng, tổng tiền hưởng trong 6 tháng nghỉ sẽ là: 6.500.000 x 6 = 39.000.000 đồng.

              Nếu cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

              Công ty Luật TNHH T2H

              Địa chỉ: G4-4A, Tập thể 708, Liên Ninh, Thanh Trì, thành phố Hà Nội

              VP Giao dịch: Số 2 ngõ 115 đường Chiến Thắng, phường Văn Quán, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

              Tel: 02422429900 – 0989656682

              E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn

              Trân trọng!

              Luật sư Lê Thị Thu Hương.

              Hồ Ngọc Hiền Thảo

              Luật sư: Hồ Ngọc Hiền Thảo

              597 nhận xét
              0776820693 tel: 0776820693
              Gọi
              Thông tin

                Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về Văn phòng Luật sư Triển Luật của chúng tôi, sau đây là câu trả lời của chúng tôi về câu hỏi của bạn:

                Điều 31 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 có quy định như sau:

                “Điều 31. Điều kiện hưởng chế độ thai sản

                1. Người lao động được hưởng chế độ thai sản khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

                a) Lao động nữ mang thai;

                b) Lao động nữ sinh con;

                c) Lao động nữ mang thai hộ và người mẹ nhờ mang thai hộ;

                d) Người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi;

                đ) Lao động nữ đặt vòng tránh thai, người lao động thực hiện biện pháp triệt sản;

                e) Lao động nam đang đóng bảo hiểm xã hội có vợ sinh con.

                2. Người lao động quy định tại các điểm b, c và d khoản 1 Điều này phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 06 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi.

                3. Người lao động quy định tại điểm b khoản 1 Điều này đã đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 12 tháng trở lên mà khi mang thai phải nghỉ việc để dưỡng thai theo chỉ định của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền thì phải đóng bảo hiểm xã hội từ đủ 03 tháng trở lên trong thời gian 12 tháng trước khi sinh con.

                4. Người lao động đủ điều kiện quy định tại khoản 2 và khoản 3 Điều này mà chấm dứt hợp đồng lao động, hợp đồng làm việc hoặc thôi việc trước thời điểm sinh con hoặc nhận con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì vẫn được hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 34, 36, 38 và khoản 1 Điều 39 của Luật này.”

                ð Theo quy định trên, bạn cần đóng BHXH đủ 6 tháng trong vòng 12 tháng trước khi sinh con để được hưởng chế độ thai sản. Theo thông tin bạn cung cấp thì bạn dự sinh vào tháng 5/2020, thời gian 12 tháng được tính từ tháng 5/2019 đến tháng 4/2020. Như vậy, bạn cần tham gia BHXH liên tục từ tháng 10/2019 đến tháng 3/2020 để đủ điều kiện hưởng chế độ thai sản.

                 

                Thứ 2, về mức hưởng chế độ thai sản

                Điều 38, Điều 39 Luật BHXH 2014 có quy định như sau:

                “Điều 38. Trợ cấp một lần khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi

                Lao động nữ sinh con hoặc người lao động nhận nuôi con nuôi dưới 06 tháng tuổi thì được trợ cấp một lần cho mỗi con bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng lao động nữ sinh con hoặc tháng người lao động nhận nuôi con nuôi.

                Trường hợp sinh con nhưng chỉ có cha tham gia bảo hiểm xã hội thì cha được trợ cấp một lần bằng 02 lần mức lương cơ sở tại tháng sinh con cho mỗi con.

                Điều 39. Mức hưởng chế độ thai sản

                1. Người lao động hưởng chế độ thai sản theo quy định tại các Điều 32, 33, 34, 35, 36 và 37 của Luật này thì mức hưởng chế độ thai sản được tính như sau:

                a) Mức hưởng một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm xã hội của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Trường hợp người lao động đóng bảo hiểm xã hội chưa đủ 06 tháng thì mức hưởng chế độ thai sản theo quy định tại Điều 32, Điều 33, các khoản 2, 4, 5 và 6 Điều 34, Điều 37 của Luật này là mức bình quân tiền lương tháng của các tháng đã đóng bảo hiểm xã hội;

                b) Mức hưởng một ngày đối với trường hợp quy định tại Điều 32 và khoản 2 Điều 34 của Luật này được tính bằng mức hưởng chế độ thai sản theo tháng chia cho 24 ngày;

                c) Mức hưởng chế độ khi sinh con hoặc nhận nuôi con nuôi được tính theo mức trợ cấp tháng quy định tại điểm a khoản 1 Điều này, trường hợp có ngày lẻ hoặc trường hợp quy định tại Điều 33 và Điều 37 của Luật này thì mức hưởng một ngày được tính bằng mức trợ cấp theo tháng chia cho 30 ngày.

                2. Thời gian nghỉ việc hưởng chế độ thai sản từ 14 ngày làm việc trở lên trong tháng được tính là thời gian đóng bảo hiểm xã hội, người lao động và người sử dụng lao động không phải đóng bảo hiểm xã hội.

                3. Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội quy định chi tiết về điều kiện, thời gian, mức hưởng của các đối tượng quy định tại Điều 24 và khoản 1 Điều 31 của Luật này.”

                 

                Theo đó, lao động nữ sinh con sẽ được hưởng tiền trợ cấp thai sản 01 lần và tiền chế độ thai sản.

                Cụ thể:

                ·       Tiền trợ cấp thai sản 01 lần khi sinh con bằng 02 lần mức lương cơ sở = 2.980.000 đồng (lương cơ sở từ ngày 01/7/2019 là 1.490.000 đồng).

                ·       Tiền chế độ thai sản một tháng bằng 100% mức bình quân tiền lương tháng đóng BHXH của 06 tháng trước khi nghỉ việc hưởng chế độ thai sản. Nếu mức đóng BHXH của bạn là 6.500.000 đồng/tháng, tổng tiền hưởng trong 6 tháng nghỉ sẽ là: 6.500.000 x 6 = 39.000.000 đồng.

                Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

                Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo.

                Luật sư: Nguyễn Doãn Hồng Ads

                97 nhận xét

                • Đánh giá của iLAW: 9.8

                Nhắn tin
                Mức phí
                Hồ sơ

                Gọi

                Luật sư: ĐẶNG ĐÌNH THỊNH Ads

                24 nhận xét

                • Đánh giá của iLAW: 9.3

                Nhắn tin
                Mức phí
                Hồ sơ

                Gọi

                  0989376528

                Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                1. Mượn nợ không trả
                  Có 4 Luật sư trả lời
                2. Băn khoăn về chỉ giới giao thông trong giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
                  Có 3 Luật sư trả lời
                3. Tôi bị người thân lừa 200tr h có kiện được không?
                  Có 7 Luật sư trả lời
                4. Tôi không làm được căn cước
                  Có 2 Luật sư trả lời
                5. Nhờ luật sư hỗ trợ xử lý vi phạm hợp đồng thuê nhà
                  Có 5 Luật sư trả lời
                6. giật hụi
                  Có 4 Luật sư trả lời

                  Lĩnh vực Dân sự

                  1. Hợp đồng vay tài sản
                  2. Thu hồi nợ
                  3. Tranh chấp dân sự
                  4. Vay tiền cá nhân
                  5. Vay tiền ngân hàng

                  Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                  Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                  Đặt câu hỏi

                  - hoặc -

                  Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                  Tìm kiếm luật sư

                  Duyệt tìm Luật sư

                  • Theo lĩnh vực
                  • Theo tỉnh thành

                      Đánh giá (Rating) của iLAW

                      1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                      iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                      2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                      Kinh nghiệm và bằng cấp

                      Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                      Thành tựu trong nghề nghiệp

                      Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                      Danh tiếng và uy tín trong nghề

                      Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                      Đóng góp cho nghề

                      Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                      Đóng góp cho cộng đồng

                      Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                      3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                      Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                      10 - 9.0: Xuất sắc 

                      8.9 - 8.0: Rất tốt 

                      7.9 - 7.0: Tốt 

                      6.9 - 6.0: Trung bình

                      • Về chúng tôi
                      • Điều khoản sử dụng
                      • Dành cho người dùng
                      • Dành cho Luật sư
                      • Chính sách bảo mật
                      • Nội quy trang Nhận xét
                      • Đánh giá của iLAW

                      Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                      Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                      Điện thoại: (028) 7303 2868

                      Email: cskh@i-law.vn

                      GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                      iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                      © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019