iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Lao động   
          3. Chấm dứt hợp đồng lao động
          10/02/2025

          Chấm dứt hợp đồng lao động

          Em chào anh/chị ạ. Em có câu hỏi muốn nhờ các anh/chị đoàn luật sư tư vấn ạ! Hiện e đang làm việc tại 1 công ty, hợp đồng lao động em có xác định thời hạn 24 tháng. thời gian làm việc thực tế được 14 tháng (trong đó thử việc 01 tháng không đóng bảo hiểm thất nghiệp, 13 tháng chính thức công ty có đóng bảo hiểm thất nghiệp cho em). Không biết vì lý do gì Công ty thông báo trước cho em 30 ngày để làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động. Trường hợp công ty cho em nghỉ việc có thông báo trước cho em 30 ngày thì Công ty có phải bồi thường cho em các khoản nào không ạ. em xin cảm ơn anh/chị ạ!


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Trịnh Thị Hạnh Ads

          141 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.5

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          3 Luật sư trả lời

          Nguyễn Thanh Hải

          Luật sư: Nguyễn Thanh Hải

          20 nhận xét
          0522385888 tel: 0522385888
          Gọi
          Thông tin

            Chào bạn,

            Vấn đề bạn hỏi luật sư trả lời như sau:

            Bạn đem hợp đồng lao động đã ký với công ty đến gặp một luật sư để được tư vấn nhé;

            Luật sư Nguyễn Thanh Hải.

            Duong An

            Luật sư: Duong An

            6 nhận xét
            0000000009 tel: 0000000009
            Gọi
            Thông tin

              Chào bạn,

              Luật sư tư vấn để bạn tham khảo như sau:

              Công ty có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động với người lao động trong một số trường hợp theo quy định. Do đó, bạn cần phải làm rõ với công ty về lý do chấm dứt hợp đồng lao động trước thời hạn với bạn để có phương hướng bảo vệ quyền lợi của bản thân mình.

              Nếu xác định được công ty đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật với bạn thì công ty có nghĩa vụ đối với bạn theo quy định tại Điều 41 Bộ luật lao động năm 2019 như sau:

              "1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

              Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

              Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

              Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

              2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.

              3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động".

              Để được tư vấn tốt nhất, bạn vui lòng liên hệ với luật sư nhé.

              Trân trọng,

              Luật sư Dương Quốc Ân.

              Luật sư Duong An.

              Lê Thị Thu Hương

              Luật sư: Lê Thị Thu Hương

              0 nhận xét
              989656682 tel: 989656682
              Gọi
              Thông tin

                Chào bạn,

                Điêu 36 Bộ Luật Lao Động 2019 quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động như sau:

                “Điều 36. Quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động của người sử dụng lao động

                1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:

                a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;

                b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.

                Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;

                c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;

                d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;

                đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;

                e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;

                g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.

                2. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, đ và g khoản 1 Điều này, người sử dụng lao động phải báo trước cho người lao động như sau:

                a) Ít nhất 45 ngày đối với hợp đồng lao động không xác định thời hạn;

                b) Ít nhất 30 ngày đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng;

                c) Ít nhất 03 ngày làm việc đối với hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng và đối với trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

                d) Đối với một số ngành, nghề, công việc đặc thù thì thời hạn báo trước được thực hiện theo quy định của Chính phủ.

                3. Khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động quy định tại điểm d và điểm e khoản 1 Điều này thì người sử dụng lao động không phải báo trước cho người lao động.”

                Căn cứ theo Điều 39 Bộ Luật Lao Động 2019 thì “Đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật là trường hợp chấm dứt hợp đồng lao động không đúng quy định tại các điều 35, 36 và 37 của Bộ luật này.”

                Theo thông tin bạn cung cấp, bạn không biết vì lý do gì Công ty thông báo trước cho em 30 ngày để làm thủ tục chấm dứt hợp đồng lao động. Như vậy, bạn cần hỏi rõ lại lý do Công ty chấm dứt hợp đồng lao động với bạn là gì. Nếu Công ty không có lý do như các trường hợp quy định tại khoản 1 Điêu 36 Bộ Luật Lao Động 2019 thì Công ty đang đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật. 

                Theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao Động 2019, quy định về nghĩa vụ của người sử dụng lao động khi đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trái pháp luật như sau:

                “1. Phải nhận người lao động trở lại làm việc theo hợp đồng lao động đã giao kết; phải trả tiền lương, đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp trong những ngày người lao động không được làm việc và phải trả thêm cho người lao động một khoản tiền ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động.

                Sau khi được nhận lại làm việc, người lao động hoàn trả cho người sử dụng lao động các khoản tiền trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm nếu đã nhận của người sử dụng lao động.

                Trường hợp không còn vị trí, công việc đã giao kết trong hợp đồng lao động mà người lao động vẫn muốn làm việc thì hai bên thỏa thuận để sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động.

                Trường hợp vi phạm quy định về thời hạn báo trước quy định tại khoản 2 Điều 36 của Bộ luật này thì phải trả một khoản tiền tương ứng với tiền lương theo hợp đồng lao động trong những ngày không báo trước.

                2. Trường hợp người lao động không muốn tiếp tục làm việc thì ngoài khoản tiền phải trả quy định tại khoản 1 Điều này người sử dụng lao động phải trả trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này để chấm dứt hợp đồng lao động.

                3. Trường hợp người sử dụng lao động không muốn nhận lại người lao động và người lao động đồng ý thì ngoài khoản tiền người sử dụng lao động phải trả theo quy định tại khoản 1 Điều này và trợ cấp thôi việc theo quy định tại Điều 46 của Bộ luật này, hai bên thỏa thuận khoản tiền bồi thường thêm cho người lao động nhưng ít nhất bằng 02 tháng tiền lương theo hợp đồng lao động để chấm dứt hợp đồng lao động.”

                Như vậy, Công ty chấm dứt hợp đồng lao động với bạn khi không có lý do thì phải có nghĩa vụ theo quy định tại Điều 41 Bộ luật Lao Động 2019.

                Trên đây là tư vấn của chúng tôi đối với câu hỏi của bạn, trường hợp cần tư vấn thêm bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

                Công ty Luật TNHH T2H

                Địa chỉ: G4-4A, Tập thể 708, Liên Ninh, Thanh Trì, thành phố Hà Nội

                VP Giao dịch: Số 2 ngõ 115 đường Chiến Thắng, phường Văn Quán, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

                Tel: 02422429900 – 0989656682

                E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn

                Trân trọng!

                Luật sư Lê Thị Thu Hương.

                Luật sư: Trịnh Thị Hạnh Ads

                141 nhận xét

                • Đánh giá của iLAW: 9.5

                Nhắn tin
                Mức phí
                Hồ sơ

                Gọi

                Luật sư: Ngô Lệ Quỳnh Ads

                309 nhận xét

                • Đánh giá của iLAW: 9.5

                Nhắn tin
                Mức phí
                Hồ sơ

                Gọi

                  0944718282

                Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                1. Làm ăn không hợp đồng
                  Có 2 Luật sư trả lời
                2. Bị lừa bởi dịch vụ giá cao của citygym với gói Pt
                  Có 2 Luật sư trả lời
                3. luật lao động
                  Có 2 Luật sư trả lời
                4. Công ty chậm trả lương đối với nhân viên partime
                  Có 2 Luật sư trả lời
                5. Quyền lợi của con thương binh hạng 1/4
                  Có 1 Luật sư trả lời
                6. QUYỀN LỢI CỦA CON THƯƠNG BINH HẠNG 1/4
                  Có 1 Luật sư trả lời

                  Lĩnh vực Lao động

                  1. Hợp đồng lao động
                  2. Kỷ luật lao động
                  3. Lao động nước ngoài
                  4. Tranh chấp lao động

                  Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                  Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                  Đặt câu hỏi

                  - hoặc -

                  Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                  Tìm kiếm luật sư

                  Duyệt tìm Luật sư

                  • Theo lĩnh vực
                  • Theo tỉnh thành

                      Đánh giá (Rating) của iLAW

                      1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                      iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                      2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                      Kinh nghiệm và bằng cấp

                      Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                      Thành tựu trong nghề nghiệp

                      Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                      Danh tiếng và uy tín trong nghề

                      Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                      Đóng góp cho nghề

                      Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                      Đóng góp cho cộng đồng

                      Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                      3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                      Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                      10 - 9.0: Xuất sắc 

                      8.9 - 8.0: Rất tốt 

                      7.9 - 7.0: Tốt 

                      6.9 - 6.0: Trung bình

                      • Về chúng tôi
                      • Điều khoản sử dụng
                      • Dành cho người dùng
                      • Dành cho Luật sư
                      • Chính sách bảo mật
                      • Nội quy trang Nhận xét
                      • Đánh giá của iLAW

                      Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                      Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                      Điện thoại: (028) 7303 2868

                      Email: cskh@i-law.vn

                      GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                      iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                      © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019