Luật lao động
Tháng 7 năm 2018, công ty đã ký hợp đồng lao động có thời hạn 36 tháng với tôi, công việc tôi phải làm là nhân viên kế toán. Tháng 1 năm 2021, tôi bị mắc bệnh viêm dây thần kinh mắt đã phải nghỉ việc để điều trị, thời gian điều trị là 7 tháng. Tháng 5 năm 2021, Công ty đã thông báo cho tôi về việc đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động sau 30 ngày kể từ ngày có thông báo. Tháng 4 năm 2021, tôi đã yêu cầu công ty TNHH Hoà Hưng tiếp tục thực hiện hợp đồng vì chưa hết thời hạn hợp đồng đã ký, tuy nhiên không được Công ty chấp nhận. Như thế công ty đã thực hiện đúng các quy định của pháp luật lao động hay không? Tại sao?
1 Luật sư trả lời
Chào bạn, bạn có thể tham khảo quy định về quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng của người sử dụng lao động như sau:
1. Người sử dụng lao động có quyền đơn phương chấm dứt hợp đồng lao động trong trường hợp sau đây:
a) Người lao động thường xuyên không hoàn thành công việc theo hợp đồng lao động được xác định theo tiêu chí đánh giá mức độ hoàn thành công việc trong quy chế của người sử dụng lao động. Quy chế đánh giá mức độ hoàn thành công việc do người sử dụng lao động ban hành nhưng phải tham khảo ý kiến tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở đối với nơi có tổ chức đại diện người lao động tại cơ sở;
b) Người lao động bị ốm đau, tai nạn đã điều trị 12 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn hoặc đã điều trị 06 tháng liên tục đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn từ 12 tháng đến 36 tháng hoặc quá nửa thời hạn hợp đồng lao động đối với người làm việc theo hợp đồng lao động xác định thời hạn có thời hạn dưới 12 tháng mà khả năng lao động chưa hồi phục.
Khi sức khỏe của người lao động bình phục thì người sử dụng lao động xem xét để tiếp tục giao kết hợp đồng lao động với người lao động;
c) Do thiên tai, hỏa hoạn, dịch bệnh nguy hiểm, địch họa hoặc di dời, thu hẹp sản xuất, kinh doanh theo yêu cầu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền mà người sử dụng lao động đã tìm mọi biện pháp khắc phục nhưng vẫn buộc phải giảm chỗ làm việc;
d) Người lao động không có mặt tại nơi làm việc sau thời hạn quy định tại Điều 31 của Bộ luật này;
đ) Người lao động đủ tuổi nghỉ hưu theo quy định tại Điều 169 của Bộ luật này, trừ trường hợp có thỏa thuận khác;
e) Người lao động tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng từ 05 ngày làm việc liên tục trở lên;
g) Người lao động cung cấp không trung thực thông tin theo quy định tại khoản 2 Điều 16 của Bộ luật này khi giao kết hợp đồng lao động làm ảnh hưởng đến việc tuyển dụng người lao động.
Trường hợp của bạn có thể rơi vào quy định tại khoản b nêu trên, tuy nhiên thời gian điều trị phải liên tục. Nếu có thắc mắc, bạn có thể liên hệ và cung cấp hồ sơ cho chúng tôi để có thể được tư vấn cụ thể nhất.
Bạn có thể liên hệ qua email hoặc số điện thoại: info@lawplus.vn hoặc số điện thoại 039 39 30 522.
Trân trọng!
Luật sư Phan Hồng Khai Minh.
Lĩnh vực Lao động
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư