Bồi thường, hỗ trợ về đất
3 Luật sư trả lời
Chào bạn, căn cứ vào thông
tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi được quy định và
hướng dẫn chi tiết tại Luật Đất đai số 45/2013/QH13 ngày 29/11/2013 thay thế
Luật đất đai số 13/2003/QH11, nội dung cụ thể như sau:
Nguyên tắc bồi thường về đất khi
Nhà nước thu hồi đất
1. Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất
nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được
bồi thường.
2. Việc bồi thường được thực hiện bằng việc
giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi
thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi
do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
3. Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
phải bảo đảm dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy
định của pháp luật.
Điều kiện được bồi thường về đất
khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế -
xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất
không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử
dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
(sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với
đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối
tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có
Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp.
2. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín
ngưỡng đang sử dụng đất mà không phải là đất do Nhà nước giao, cho thuê và có
Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật
này mà chưa được cấp.
3. Người Việt Nam định cư ở nước ngoài được
Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một
lần cho cả thời gian thuê; nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong khu công
nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất, khu công nghệ cao, khu kinh tế, có Giấy
chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này
mà chưa được cấp.
4. Tổ chức được Nhà nước giao đất có thu tiền
sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê; nhận thừa kế quyền sử dụng đất,
nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất đã nộp, tiền nhận
chuyển nhượng đã trả không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước, có Giấy chứng
nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa
được cấp.
5. Tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao
được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê và
có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này
mà chưa được cấp.
6. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được Nhà nước giao đất có thu
tiền sử dụng đất để thực hiện dự án đầu tư xây dựng nhà ở để bán hoặc bán kết
hợp cho thuê; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, có
Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất,
quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này
mà chưa được cấp.
Bồi thường chi phí đầu tư vào đất
còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển
kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp không được bồi thường về
đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi
đất bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử
dụng đất, trừ trường hợp đất nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá
nhân quy định tại khoản 1 Điều 54 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc
trường hợp có thu tiền sử dụng đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê
đất hàng năm; đất thuê trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng
được miễn tiền thuê đất, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê
do thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng;
d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của
xã, phường, thị trấn;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Bồi thường về đất, chi phí đầu tư
vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông
nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào
đất còn lại theo quy định sau đây:
a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường
bao gồm diện tích trong hạn mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật
này và diện tích đất do được nhận thừa kế;
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn
mức quy định tại Điều 129 của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng
được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại;
c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận
chuyển quyền sử dụng đất vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành
thì việc bồi thường, hỗ trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp
sản xuất nông nghiệp nhưng không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để
được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác
gắn liền với đất theo quy định của Luật này thì được bồi thường đối với diện
tích đất thực tế đang sử dụng, diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức
giao đất nông nghiệp quy định tại Điều 129 của Luật này.
Bồi thường về đất, chi phí đầu tư
vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông nghiệp của tổ chức kinh tế, tổ
chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo
1. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất nông
nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất, cho thuê đất trả tiền
thuê đất một lần cho cả thời gian thuê, nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất
khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều
75 của Luật này thì được bồi thường về đất; mức bồi thường về đất được xác định
theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
2. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính đang sử dụng đất nông nghiệp được Nhà nước cho thuê trả
tiền thuê đất hàng năm khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về
đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại nếu chi phí này không
có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
Trường hợp đất nông nghiệp không phải là đất
rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất là rừng tự nhiên của tổ
chức kinh tế đã giao khoán cho hộ gia đình, cá nhân theo quy định của pháp luật
khi Nhà nước thu hồi đất thì hộ gia đình, cá nhân nhận khoán không được bồi
thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
3. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo đang sử
dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo quy
định của Chính phủ.
Bồi thường về đất khi Nhà nước
thu hồi đất ở
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất ở,
người Việt Nam định cư ở nước ngoài đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử
dụng đất tại Việt Nam mà có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75
của Luật này khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường như sau:
a) Trường hợp không còn đất ở, nhà ở nào khác
trong địa bàn xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng
đất ở hoặc nhà ở; trường hợp không có nhu cầu bồi thường bằng đất ở hoặc nhà ở
thì Nhà nước bồi thường bằng tiền;
b) Trường hợp còn đất ở, nhà ở trong địa bàn
xã, phường, thị trấn nơi có đất thu hồi thì được bồi thường bằng tiền. Đối với
địa phương có điều kiện về quỹ đất ở thì được xem xét để bồi thường bằng đất ở.
2. Hộ gia đình, cá nhân khi Nhà nước thu hồi
đất gắn liền với nhà ở phải di chuyển chỗ ở mà không đủ điều kiện được bồi
thường về đất ở, nếu không có chỗ ở nào khác thì được Nhà nước bán, cho thuê,
cho thuê mua nhà ở hoặc giao đất ở có thu tiền sử dụng đất.
3. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất để thực hiện
dự án xây dựng nhà ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi
thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất.
4. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Bồi thường về đất, chi phí đầu tư
vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện
được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường bằng đất
có cùng mục đích sử dụng; trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường
bằng tiền theo thời hạn sử dụng đất còn lại đối với đất sử dụng có thời hạn.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất
hàng năm; cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng
được miễn tiền thuê đất, khi Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về
đất nhưng được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại, trừ trường hợp hộ gia
đình, cá nhân sử dụng đất do thực hiện chính sách đối với người có công với
cách mạng.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Bồi thường về đất, chi phí đầu tư
vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi nông nghiệp không phải là đất ở
của tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công lập tự chủ tài chính, cộng đồng dân
cư, cơ sở tôn giáo, tín ngưỡng, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức
nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
1. Tổ chức kinh tế, người Việt Nam định cư ở
nước ngoài đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất ở, đất nghĩa
trang, nghĩa địa, khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường
quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích
sử dụng; trường hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền
theo thời hạn sử dụng đất còn lại.
2. Tổ chức kinh tế đang sử dụng đất được Nhà
nước giao đất để làm nghĩa trang, nghĩa địa quy định tại khoản 4 Điều 55 của
Luật này; doanh nghiệp liên doanh sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là đất
ở do nhận góp vốn bằng quyền sử dụng đất quy định tại Điều 184 của Luật này,
khi Nhà nước thu hồi đất thì được bồi thường về đất theo quy định của Chính
phủ.
3. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất
phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả
thời gian thuê, khi Nhà nước thu hồi đất nếu đủ điều kiện được bồi thường quy
định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về đất theo thời hạn sử dụng
đất còn lại.
4. Tổ chức kinh tế, tổ chức sự nghiệp công
lập tự chủ tài chính, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức nước ngoài
có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đang sử dụng đất
phi nông nghiệp được Nhà nước cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm, khi Nhà
nước thu hồi đất thì được bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại.
5. Cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo, tín
ngưỡng đang sử dụng đất phi nông nghiệp, khi Nhà nước thu hồi đất mà có đủ điều
kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường về
đất theo quy định của Chính phủ.
Trường hợp Nhà nước thu hồi đất
không được bồi thường về đất
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất
trong các trường hợp sau đây:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều
76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định
tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.
Nếu đất của gia đình bạn thuộc một trong các trường hợp theo quy định trên thì sẽ được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM
KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp
luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân
Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài
Vân
Giám đốc Công ty
Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
Chào bạn,
Đầu tiên Công ty Luật TLT xin gửi
lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi.
Về câu hỏi của bạn, Chúng tôi xin
có chia sẻ như sau:
Câu hỏi của bạn đặt ra khá chung,
chưa đủ thông tin, tài liệu làm cơ sở để chúng tôi có thể đưa ra ý kiến tư vấn chính xác nhất.
Dựa trên kinh nghiệm thực tế, chúng
tôi đánh giá vụ việc của bạn tương đối phức tạp. Cần có sự đầu tư nghiên cứu kỹ
lưỡng để có phương án bảo vệ tốt nhất cho bạn. Nên bạn có thể liên hệ chúng tôi
để cung cấp thêm các thông tin, tài liệu cụ thể về vụ việc đồng thời có sự trao
đổi trực tiếp và nghiên cứu trực tiếp hồ sơ vụ việc của bạn.
Bạn có thể tham khảo các quy định
pháp luật sau:
Điều 75.
Điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền
thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận)
hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu
nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được
cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định
cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất
ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất
theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Điều 76.
Bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích
quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
1. Các trường hợp không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường
chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất bao gồm:
a) Đất được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất, trừ trường hợp đất
nông nghiệp được Nhà nước giao cho hộ gia đình, cá nhân quy định tại khoản 1 Điều
54 của Luật này;
b) Đất được Nhà nước giao cho tổ chức thuộc trường hợp có thu tiền sử dụng
đất nhưng được miễn tiền sử dụng đất;
c) Đất được Nhà nước cho thuê trả tiền thuê đất hàng năm; đất thuê trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, trừ
trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất thuê do thực hiện chính sách đối với
người có công với cách mạng;
d) Đất nông nghiệp thuộc quỹ đất công ích của xã, phường, thị trấn;
đ) Đất nhận khoán để sản xuất nông lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm
muối.
2. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 77.
Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất nông
nghiệp của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất nông nghiệp khi Nhà nước thu hồi
đất thì được bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại theo quy định
sau đây:
a) Diện tích đất nông nghiệp được bồi thường bao gồm diện tích trong hạn
mức theo quy định tại Điều 129, Điều 130 của Luật này và diện tích đất do được
nhận thừa kế;
b) Đối với diện tích đất nông nghiệp vượt hạn mức quy định tại Điều 129
của Luật này thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi phí đầu
tư vào đất còn lại;
c) Đối với diện tích đất nông nghiệp do nhận chuyển quyền sử dụng đất
vượt hạn mức trước ngày Luật này có hiệu lực thi hành thì việc bồi thường, hỗ
trợ được thực hiện theo quy định của Chính phủ.
2. Đối với đất nông nghiệp đã sử dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 mà
người sử dụng đất là hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp nhưng
không có Giấy chứng nhận hoặc không đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy
định của Luật này thì được bồi thường đối với diện tích đất thực tế đang sử dụng,
diện tích được bồi thường không vượt quá hạn mức giao đất nông nghiệp quy định
tại Điều 129 của Luật này.
Điều 80.
Bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất phi
nông nghiệp không phải là đất ở của hộ gia đình, cá nhân
1. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là
đất ở khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại
Điều 75 của Luật này thì được bồi thường bằng đất có cùng mục đích sử dụng; trường
hợp không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo thời hạn sử dụng
đất còn lại đối với đất sử dụng có thời hạn.
2. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất phi nông nghiệp không phải là
đất ở được Nhà nước cho thuê đất thu tiền thuê đất hàng năm; cho thuê đất trả
tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê nhưng được miễn tiền thuê đất, khi
Nhà nước thu hồi đất thì không được bồi thường về đất nhưng được bồi thường chi
phí đầu tư vào đất còn lại, trừ trường hợp hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất do
thực hiện chính sách đối với người có công với cách mạng.
3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.
Điều 82.
Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất
Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau
đây:
1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;
2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;
3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a,
b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;
4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.
Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để
bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền lợi chính đáng của bạn.
Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT
theo thông tin sau:
-
Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736
-
Giám đốc Công ty Luật TNHH TLT
-
www.tltlegal.com
Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Quang Trung.
Chào bạn Thân Văn Đạt.
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến Công ty Luật Trương Thành Thiện. Trong phạm vi câu hỏi, chúng tôi xin được giải đáp thắc mắc của bạn như sau:
- Điều 74 Luật đất đai năm 2013 quy định: Nguyên tắc bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất như sau:
+ Người sử dụng đất khi Nhà nước thu hồi đất nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định tại Điều 75 của Luật này thì được bồi thường.
+ Việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng với loại đất thu hồi, nếu không có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định tại thời điểm quyết định thu hồi đất.
- Khoản 1 Điều 75 Luật đất đai 2013 quy định điều kiện được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng như sau: Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (sau đây gọi chung là Giấy chứng nhận) hoặc có đủ điều kiện để được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này; người Việt Nam định cư ở nước ngoài thuộc đối tượng được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam mà có Giấy chứng nhận hoặc có đủ điều kiện được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này mà chưa được cấp.
Theo thông tin bạn cung cấp đất cả gia đình bạn là đất thuê trả tiền thuê đất hàng năm, do đó không thuộc các trường hợp được bồi thường về đất đi Nhà nước thu hồi. Tuy nhiên, gia đình bạn vẫn được Nhà nước bồi thường chi phí về đất còn lại, cụ thể như sau:
- Khoản 3 Điều 3 Nghị định 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 quy định về bồi thường chi phí đầu tư vào đất còn lại khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng
+ Chi phí đầu tư vào đất còn lại là các chi phí mà người sử dụng đất đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất nhưng đến thời điểm cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định thu hồi đất còn chưa thu hồi hết. Chi phí đầu tư vào đất còn lại gồm toàn bộ hoặc một phần của các khoản chi phí sau:Chi phí san lấp mặt bằng;Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp; Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất.
+ Điều kiện xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại:
. Có hồ sơ, chứng từ chứng minh đã đầu tư vào đất. Trường hợp chi phí đầu tư vào đất còn lại không có hồ sơ, chứng từ chứng minh thì Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) căn cứ tình hình thực tế tại địa phương quy định việc xác định chi phí đầu tư vào đất còn lại;
.Chi phí đầu tư vào đất không có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
+ Công thức tính chi phí đầu tư vào đất:
Trong đó:
P: Chi phí đầu tư vào đất còn lại;
P1: Chi phí san lấp mặt bằng;
P2: Chi phí cải tạo làm tăng độ màu mỡ của đất, thau chua rửa mặn, chống xói mòn, xâm thực đối với đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp;
P3: Chi phí gia cố khả năng chịu lực chống rung, sụt lún đất đối với đất làm mặt bằng sản xuất kinh doanh;
P4: Chi phí khác có liên quan đã đầu tư vào đất phù hợp với mục đích sử dụng đất;
T1: Thời hạn sử dụng đất;
T2: Thời hạn sử dụng đất còn lại.
Đối với trường hợp thời điểm đầu tư vào đất sau thời điểm được Nhà nước giao đất, cho thuê đất thì thời hạn sử dụng đất (T1) được tính từ thời điểm đầu tư vào đất.
Căn cứ vào các quy định trên, bạn có thể tính được chi phí hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất của gia đình mình.
Trên đây là toàn bộ nội dung trả lời của chúng tôi, nếu còn thắc mắc về nội dung câu trả lời hoặc để được hỗ trợ hồ sơ bạn có thể liên hệ với chúng tôi theo các thông tin như sau:
CÔNG TY LUẬT TRƯƠNG THÀNH THIỆN
Địa chỉ: Số 11 đường 2 Khu nhà ở Vạn Phúc 1, Khu phố 5, phường Hiệp Bình Phước, thành phố Thủ Đức, TP. HCM
Điện thoại: 028.3727.3355 - 0913.723355
Thân chúc bạn nhiều sức khỏe.
Trân trọng.
Luật sư Trương Thành Thiện.
Lĩnh vực Đất đai
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư