Đền bù đất
Tôi có xây nhà trên đất có quy hoạch và đã xin giấy phép xây dưng tạm, trên giấy không ghi thời gian sử dụng đến khi nào nên tôi cảm thấy lo lắng. Tôi xin giấy phép xây dựng từ năm 2015 và đã xây theo thiết kế cấp phép nhà 02 tầng 80m2. Vậy tôi hỏi khi nào nhà nước lấy đất tôi có được đền bù nhà không. Tôi xin cảm ơn.
4 Luật sư trả lời
Luật sư tư vấn trường hợp của bạn như sau:
Thông tin Giấy phép xây dựng tạm thời còn được gọi là giấy phép xây dựng có thời hạn, là văn bản do cơ quan có thẩm quyền cấp cho các chủ dự án đầu tư xây dựng trong trường hợp tiến hành dự án xây dựng trên diện tích đất đã được quyết định quy hoạch nhưng chưa tiến hành việc quy hoạch. Giấy phép xây dựng tạm được quy định tại khoản 18 Điều 3 Luật xây dựng 2014, sửa đổi bổ sung năm 2020, cụ thể:
Giấy phép xây dựng có thời hạn là giấy phép xây dựng cấp cho công trình xây dựng, nhà ở riêng lẻ được sử dụng trong thời hạn nhất định theo kế hoạch thực hiện quy hoạch xây dựng.
Giấy phép có thời hạn là 05 năm với những công trình tạm. Trường hợp nếu hết thời hạn nhưng Nhà nước chưa quy hoạch dự án. Khi đó, chủ đầu tư có thể xin cơ quan xem xét gia hạn.
Theo thông tin bạn cung cấp thì trên Giấy phép xây dựng tạm không ghi thời hạn thì bạn cần liên hệ cơ quan nhà nước để xác định rõ vấn đề trên.
Hậu quả pháp lý:
Trong quá trình quy hoạch, chủ nhà phải chịu hoàn toàn chi phí phá dỡ, cưỡng chế quy hoạch. Bạn không được đền bù một khoản tiền nào khi vi phạm quy định về cấp giấy phép xây dựng. Việc đền bù chỉ được áp dụng cho kế hoạch quy hoạch của cơ quan nhà nước.
Nếu bạn cần tư vấn cụ thể về vấn đề này, hãy liên hệ với luật sư để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Tư vấn hoàn toàn miễn phí!
- LUẬTSƯ.NET
- Địa chỉ: Số 11, Đường số 7, KDC CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP.HCM
- Điện thoại: 1900252511
- Website: https://luậtsư.net/
- Email: tuvanmienphi@luậtsư.net
Luật sư Lê Đức Tuấn.
Chào bạn, Luật sư Chân
Thiện Mỹ tư vấn cho bạn như sau:
Theo quy định tại điểm a khoản 1 và khoản
2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 quy định về
“1.
Các trường hợp được bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất vì mục đích quốc
phòng, an ninh; phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích quốc gia, công cộng bao
gồm:
a) Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất không phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm;
...
2.
Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều này được bồi thường về đất khi có một
trong các điều kiện sau đây:
a)
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và
quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở
và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền
sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b)
Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho thuê đất hoặc quyết định cho phép
chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
c)
Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều
137 của Luật này;
d)
Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định của pháp luật từ người có quyền sử
dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ tục đăng ký đất đai;
đ)
Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản
công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất mà người trúng đấu giá đã hoàn
thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật.
...”
Trong trường hợp của bạn, thì để được bồi
thường khi bị thu hồi đất thì đất gia đình bạn đang sử dụng không phải là đất
thuê trả tiền thuê đất hàng năm và ngoài ra, để được nhận bồi thường thì cần có
một trong các loại giấy tờ chứng minh quyền sử dụng đất hoặc 1 trong các loại
giấy tờ được lập trước tháng 10/1993 quy định tại Điều 137 Luật Đất đai 2024,…
Vì vậy, theo quy định khoản 2
Điều 95 Luật Đất đai
thì việc bạn dựa vào giấy phép xây dựng để có thể được bồi thường thì không phải
đầy đủ căn cứ để nhà
nước bồi thường khi thực hiện thu hồi đất.
Mọi vướng mắc hoặc cần sự hỗ
trợ bạn có thể liên hệ với Luật sư của Chân Thiện Mỹ qua những phương thức sau:
Liên hệ qua Hotline hoặc
Zalo: 0917 333 769 - Luật sư Nguyễn Trung Hiếu - Giám đốc Công ty Luật Chân Thiện
Mỹ
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
1/ Số 94 Nguyễn Hữu Tiến, phường
Tây Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
2/ Số 1/8A Quang Trung, thị
trấn Hóc Môn, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh (đối diện Tòa án nhân dân
huyện Hóc Môn)
Liên hệ qua Email: lsnguyentrunghieu@gmail.com
Website: Công ty Luật Chân
Thiện Mỹ - https://luatchanthienmy.com/
Luật sư Nguyễn Trung Hiếu.
Chào bạn, về vấn đề bạn đặt ra như trên, chúng tôi có một
số ý kiến tư vấn như sau:
Căn
cứ tại các khoản 4, 5, 6 Điều 76 Luật Đất đai 2024 quy định về sử dụng đất nằm
trong quy hoạch, ta có thể chia ra làm 02 trường hợp sử dụng đất nằm trong quy
hoạch như sau:
v Trường
hợp 01: Đối với quy hoạch sử dụng đất
đã được công bố công khai mà vẫn chưa có kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện
thì người sử dụng đất được tiếp tục sử dụng và thực hiện các quyền của mình,
bao gồm quyền xây dựng mới nhà ở, công trình trên diện tích đất đó. Khi Nhà nước
thu hồi đất trong trường hợp này thì người sử dụng đất sẽ được nhận bồi thường.
v Trường
hợp 02: Đối với diện tích đất phải
thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp
huyện hoặc dự án chưa có trong kế hoạch sử dụng đất hằng năm cấp huyện thuộc một
trong các trường hợp quy định tại khoản 4 Điều 67 Luật Đất đai 2024 thì người sử
dụng đất không được xây dựng mới nhà ở, công trình, trồng mới cây lâu năm, mà
chỉ được xây dựng theo giấy phép xây dựng có thời hạn, cải tạo, sửa chữa nhà ở,
công trình hiện có theo quy định của pháp luật về xây dựng và pháp luật có liên
quan. Vì vậy nếu xây nhà mới trong trường hợp này thì người sử dụng đất sẽ
không được nhận bồi thường.
Bên
cạnh đó, theo khoản 2 Điều 95 Luật Đất đai 2024 thì để được bồi thường về đất
khi Nhà nước thu hồi đất, các đối tượng thuộc trường hợp quy định tại khoản 1
Điều 95 Luật Đất đai 2024 phải có một trong các điều kiện sau
đây:
a.
Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
b.
Có quyết định giao đất hoặc quyết định
cho thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền;
c.
Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng
đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất
d.
Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ
tục đăng ký đất đai;
e.
Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp
đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật.
Các
trường hợp khác quy định tại Điều 5 Nghị định 88/2024/NĐ-CP cũng sẽ được nhận bồi
thường khi Nhà nước thu hồi đất.
Do
đó, theo thông tin bạn cung cấp, vẫn chưa đủ căn cứ xác định gia đình bạn có được
bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất hay không.
Trên đây
là nội dung tư vấn của Văn phòng luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu
bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực
tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận
Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được
tư vấn và giải đáp cụ thể.
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo.
Cảm ơn bạn đã gửi
câu hỏi về cho chúng tôi, đối với câu hỏi của bạn chúng tôi xin được tư vấn như
sau:
Căn cứ tại Điều 95
Luật đất đai 2024 quy định hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất không
phải là đất thuê trả tiền thuê đất hằng năm thuộc đối tượng được bồi thường khi nhà nước thu hồi đất. Như vậy, theo
như thông tin bạn cung cấp, bạn sẽ thuộc đối tượng được bồi thường khi nhà nước
thu hồi đất.
Đối tượng thuộc diện
được bồi thường sẽ được bồi thường khi đáp ứng những điều kiện sau:
· Có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất;
· Có quyết định giao đất hoặc quyết định cho
thuê đất hoặc quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất của cơ quan nhà
nước có thẩm quyền;
· Có một trong các giấy tờ về quyền sử dụng
đất làm căn cứ để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất theo quy định tại Điều 137 của Luật này;
· Nhận chuyển quyền sử dụng đất theo quy định
của pháp luật từ người có quyền sử dụng đất hợp pháp nhưng chưa hoàn thành thủ
tục đăng ký đất đai;
· Được sử dụng đất theo thỏa thuận trong hợp
đồng thế chấp để xử lý nợ; văn bản công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
mà người trúng đấu giá đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp
luật.
Về việc bồi thường
về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở được quy định tại Điều 98 Luật đất đai 2024. Cụ
thể, hộ gia đình, cá nhân, người gốc Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức
kinh tế đang sử dụng đất ở, đang sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất tại
Việt Nam khi Nhà nước thu hồi đất, nếu có đủ điều kiện được bồi thường quy định
tại Điều 95 của Luật này thì được bồi thường bằng đất ở hoặc bằng nhà ở hoặc bằng
tiền hoặc bằng đất có mục đích sử dụng khác với loại đất thu hồi.
Trên đây là tư vấn
sơ bộ của chúng tôi đối với câu hỏi của bạn, trường hợp cần tư vấn chi tiết
hơn, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật TNHH T2H
Địa chỉ: G4-4A, Tập thể 708, Liên Ninh, Thanh Trì,
thành phố Hà Nội
VP Giao dịch: Số 2 ngõ 115 đường Chiến Thắng, phường
Văn Quán, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Tel: 02422429900 – 0989656682
E-mail: huong.le@t2h.vn
- contact.t2h@t2h.vn
Trân trọng!
Luật sư Lê Thị Thu Hương.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư