iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Doanh nghiệp  
          3. dn
          26/11/2025

          dn

          Với những DN đã bị thu hồi GCNĐKDN nhưng không thực hiện giải thể DN, Trường hợp phát hiện một hoặc các TV hoặc người đại diện pháp luật của những DN này tiến hành đăng ký thành lập DN khác thì phòng ĐKKD có được từ chối cấp ĐKDN hay không?


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Huỳnh Đức Hữu Ads

          37 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.5

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          4 Luật sư trả lời

          Lê Đức Tuấn

          Luật sư: Lê Đức Tuấn

          824 nhận xét
          0914431086 tel: 0914431086
          Gọi
          Thông tin

            Luật sư trả lời bạn như sau:

            Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ được từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi người nộp hồ sơ thuộc đối tượng bị cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp hoặc hồ sơ không hợp lệ theo Luật Doanh nghiệp 2020 và Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Việc một doanh nghiệp trước đây đã bị thu hồi GCN ĐKDN nhưng chưa hoàn tất giải thể không phải là căn cứ mặc định để từ chối đăng ký pháp nhân mới, trừ trường hợp thành viên hoặc người đại diện pháp luật của doanh nghiệp cũ đang thuộc diện bị hạn chế hoặc bị cấm theo khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, hoặc có quyết định của cơ quan có thẩm quyền hạn chế quyền quản lý doanh nghiệp.

            Do đó, nếu cá nhân liên quan không thuộc diện bị cấm và hồ sơ đăng ký hợp lệ, Phòng ĐKKD không có cơ sở pháp lý để từ chối chỉ vì doanh nghiệp trước đó bị thu hồi và chưa giải thể; nghĩa vụ xử lý tồn đọng (thuế, nợ, giải thể) của doanh nghiệp cũ sẽ được cơ quan chức năng tiếp tục đôn đốc riêng. Trong thực tiễn, để hạn chế rủi ro pháp lý và uy tín, người nộp hồ sơ vẫn nên hoàn tất các nghĩa vụ còn lại của doanh nghiệp cũ trước khi thành lập doanh nghiệp mới.


            Trong trường hợp này, anh/chị cần liên hệ trực tiếp với luật sư qua số điện thoại 0914.431.086 để được tư vấn cụ thể và chi tiết nhất.

            Nếu bạn đang gặp phải vấn đề về pháp luật, hãy liên hệ với luật sư để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

            Tư vấn hoàn toàn miễn phí sau đó mới báo phí thuê luật sư để bạn dễ dàng quyết định!

            GỌI NGAY LUẬT SƯ 0914.431.086

            ·        LUẬTSƯ.NET

            ·        Địa chỉ: Số 11, Đường số 7, KDC CityLand Park Hills, phường Gò Vấp, TP.HCM

            ·        Điện thoại: 0914.431.086

            ·        Website: https://luậtsư.net/

            ·        Email: tuvanmienphi@luậtsư.net

            Luật sư Lê Đức Tuấn.

            Nguyễn Thanh Hải

            Luật sư: Nguyễn Thanh Hải

            18 nhận xét
            0522385888 tel: 0522385888
            Gọi
            Thông tin

              Chào bạn,

              Vấn đề bạn hỏi luật sư trả lời như sau:

              Pháp luật hiện hành không coi việc từng là người quản lý hoặc thành viên của doanh nghiệp bị thu hồi GCNĐKDN là căn cứ để cấm thành lập doanh nghiệp mới. Do đó, Phòng ĐKKD không được tự ý từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp mới, trừ khi cá nhân đó thuộc các trường hợp bị cấm theo Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể:

              1. Cơ sở pháp lý liên quan

              Luật Doanh nghiệp 2020

              • Điều 207, 208: Thu hồi GCNĐKDN dẫn tới doanh nghiệp phải thực hiện giải thể.
              • Điều 109, 120, 180, 186: Về quyền thành lập doanh nghiệp của cá nhân.
              • Điều 17: Các trường hợp không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp.

              Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp

              • Điều 33, Điều 36, Điều 39 – Quy định về từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp khi hồ sơ không hợp lệ hoặc người đề nghị không có quyền thành lập doanh nghiệp.

              2. Người đại diện theo pháp luật hoặc thành viên của DN bị thu hồi GCNĐKDN có bị cấm thành lập DN khác không?

              Luật không quy định “bị thu hồi GCNĐKDN” là căn cứ để cấm cá nhân thành lập DN mới.

              Cá nhân chỉ bị cấm thành lập DN nếu rơi vào các trường hợp tại Điều 17 Luật DN, ví dụ:

              • Cán bộ công chức, sĩ quan QĐND, CAND (trừ trường hợp được phép)
              • Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
              • Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành án, …
              • Người bị cấm hành nghề theo bản án/quyết định của Tòa án
              • Một số trường hợp đặc thù khác

              Không có quy định cấm người đại diện hoặc thành viên của doanh nghiệp đã bị thu hồi GCNĐKDN thành lập công ty mới, trừ khi họ thuộc các trường hợp cấm nêu trên.

              3. DN bị thu hồi GCNĐKDN nhưng không giải thể – trách nhiệm thuộc về ai?

              Đây là vi phạm nghĩa vụ giải thể, tuy nhiên:

              • Trách nhiệm thuộc về doanh nghiệp và những người quản lý doanh nghiệp.
              • Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ có quyền:
                • Thông báo tình trạng DN,
                • Phối hợp cơ quan thuế để cưỡng chế giải thể,
                • Không có quyền “cấm” cá nhân trong DN đó lập DN mới nếu cá nhân vẫn còn quyền theo Điều 17.

              Việc DN cũ chưa giải thể không phải là căn cứ pháp lý để Phòng ĐKKD từ chối cấp đăng ký mới.

              4. Kết luận trả lời khách hàng

              Phòng Đăng ký kinh doanh KHÔNG có quyền từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp mới chỉ vì người đại diện hoặc thành viên thuộc doanh nghiệp trước đây đã bị thu hồi GCNĐKDN nhưng chưa giải thể.

              Chỉ được từ chối nếu cá nhân đó thuộc trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp theo Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.


              Luật sư Nguyễn Thanh Hải.

              Lê Thị Thu Hương

              Luật sư: Lê Thị Thu Hương

              0 nhận xét
              989656682 tel: 989656682
              Gọi
              Thông tin

                    Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Theo như thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xin được đưa ra tư vấn sơ bộ như sau:

                    Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ được từ chối cấp giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp bị cấm tại điều 16 luật Doanh nghiệp 2020:

                    "1. Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ khác trái với quy định của Luật này; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

                    2. Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.

                    3. Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đang bị tạm dừng hoạt động kinh doanh.

                    4. Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.

                    5. Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.

                    6 . Kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; kinh doanh ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh trong quá trình hoạt động.

                    7. Lừa đảo, rửa tiền, tài trợ khủng bố".

                    Và căn cứ tại khoản 2, điều 17 luật này:

                    "2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:

                    a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;

                    b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;

                    c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;

                    d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;

                    đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;

                    e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng;

                    Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;

                    g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự".

                    Do đó, trong trường hợp "các thành viên khác hoặc người đại diện pháp luật của những Doanh nghiệp này tiến hành thành lập doanh nghiệp khác" mà không liên quan tới doanh nghiệp đang bị thu hồi giấy phép kinh doanh, không thuộc các trường hợp nêu trên và đủ điều kiện quy định tại khoản 1 điều 27 như ngành, nghề không bị cấm, tên đúng quy định, có hồ sơ hợp lệ, nộp đủ lệ phí (theo khoản 1, điều 34 Nghị định 01/2021/NĐ - CP) thì cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ không từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.

                    Trong thực tế, để hạn chế rủi ro pháp lý và uy tín, người nộp hồ sơ vẫn nên hoàn tất các nghĩa vụ còn lại của doanh nghiệp cũ trước khi thành lập doanh nghiệp mới.

                Nếu cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

                Công ty Luật TNHH T2H

                Trụ sở: G4-4A, Tập thể 708, xã Ngọc Hồi, thành phố Hà Nội

                VP giao dịch: Số 02, ngõ 115 Chiến Thắng, phường Thanh Liệt, thành phố Hà Nội

                Tel: 02422429900 – 0989656682

                E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn

                Trân trọng! 

                Luật sư Lê Thị Thu Hương.

                Trương Thành Thiện

                Luật sư: Trương Thành Thiện

                6 nhận xét
                0903055599 tel: 0903055599
                Gọi
                Thông tin

                  Xin chào Anh/chị. Văn phòng Luật sư TLS, căn cứ thông tin Anh/chị cung cấp, chúng tôi có ý kiến tư vấn, như sau:

                  Pháp luật hiện hành không coi việc một cá nhân từng là người quản lý hoặc thành viên của doanh nghiệp bị thu hồi GCNĐKDN là căn cứ để cấm thành lập doanh nghiệp mới. Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ được từ chối cấp GCNĐKDN khi người nộp hồ sơ thuộc các trường hợp bị cấm thành lập hoặc quản lý doanh nghiệp theo Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, hoặc hồ sơ không hợp lệ theo Luật Doanh nghiệp 2020.

                  Do đó, nếu cá nhân liên quan không thuộc diện bị cấm và hồ sơ đăng ký hợp lệ, Phòng ĐKKD không có cơ sở pháp lý để từ chối chỉ vì doanh nghiệp trước đó bị thu hồi GCNĐKDN nhưng chưa hoàn tất giải thể; các nghĩa vụ tồn đọng của doanh nghiệp cũ (thuế, nợ, giải thể) sẽ được cơ quan chức năng xử lý riêng. Trong thực tế, để hạn chế rủi ro pháp lý và bảo vệ uy tín, người nộp hồ sơ vẫn nên hoàn tất các nghĩa vụ còn lại của doanh nghiệp cũ trước khi thành lập doanh nghiệp mới.

                  Để được hỗ trợ giải pháp tốt nhất, mời Anh/chị đặt lịch hẹn tư vấn trực tiếp tại Văn phòng Luật sư TLS.

                  Địa chỉ: Số 144 (tầng 1), đường số 6, khu dân cư CityLand, phường Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.

                  Điện thoại/Zalo để hẹn lịch tư vấn: 08 3247 3247 - Luật sư: 0903 055 599

                  Mời Quý khách đánh giá luật sư tại iLAW - Cổng thông tin tìm kiếm Luật sư | iLAW (i-law.vn) hoặc Website: luatsutls.vn

                  Trân trọng./.

                  Luật sư Trương Thành Thiện.

                  Luật sư: Huỳnh Đức Hữu Ads

                  37 nhận xét

                  • Đánh giá của iLAW: 9.5

                  Nhắn tin
                  Mức phí
                  Hồ sơ

                  Gọi

                  Luật sư: Nguyễn Thành Huân Ads

                  720 nhận xét

                  • Đánh giá của iLAW: 9.7

                  Nhắn tin
                  Mức phí
                  Hồ sơ

                  Gọi

                    0914393126

                  Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                  1. Cơ sở pháp lý nào cho việc yêu cầu sử dụng ASM để khai báo lưu trú
                    Có 1 Luật sư trả lời
                  2. thu hồi GCN ĐKDN?
                    Có 3 Luật sư trả lời
                  3. Chấm dứt hợp đồng mua bán trước hạn
                    Có 6 Luật sư trả lời
                  4. xúc phạm đến danh dự của cửa tiệm tạp hoá
                    Có 4 Luật sư trả lời
                  5. Quy định về địa điểm thành lập Trung tâm chăm sóc người cao tuổi tại TP HCM
                    Có 4 Luật sư trả lời
                  6. dn
                    Có 4 Luật sư trả lời

                    Lĩnh vực Doanh nghiệp

                    1. Bảo hiểm cháy nổ
                    2. Đầu tư
                    3. Đấu thầu
                    4. Giải thể, phá sản doanh nghiệp
                    5. Hợp đồng kinh tế
                    6. Mua bán, sáp nhập doanh nghiệp
                    7. Thành lập doanh nghiệp
                    8. Xuất nhập khẩu
                    9. Xử lý nợ

                    Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                    Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                    Đặt câu hỏi

                    - hoặc -

                    Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                    Tìm kiếm luật sư

                    Duyệt tìm Luật sư

                    • Theo lĩnh vực
                    • Theo tỉnh thành

                        Đánh giá (Rating) của iLAW

                        1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                        iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                        2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                        Kinh nghiệm và bằng cấp

                        Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                        Thành tựu trong nghề nghiệp

                        Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                        Danh tiếng và uy tín trong nghề

                        Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                        Đóng góp cho nghề

                        Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                        Đóng góp cho cộng đồng

                        Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                        3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                        Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                        10 - 9.0: Xuất sắc 

                        8.9 - 8.0: Rất tốt 

                        7.9 - 7.0: Tốt 

                        6.9 - 6.0: Trung bình

                        • Về chúng tôi
                        • Điều khoản sử dụng
                        • Dành cho người dùng
                        • Dành cho Luật sư
                        • Chính sách bảo mật
                        • Nội quy trang Nhận xét
                        • Đánh giá của iLAW

                        Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                        Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                        Điện thoại: (028) 7303 2868

                        Email: cskh@i-law.vn

                        GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                        iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                        © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019