dn
Với những DN đã bị thu hồi GCNĐKDN nhưng không thực hiện giải thể DN, Trường hợp phát hiện một hoặc các TV hoặc người đại diện pháp luật của những DN này tiến hành đăng ký thành lập DN khác thì phòng ĐKKD có được từ chối cấp ĐKDN hay không?
4 Luật sư trả lời
Luật sư trả lời bạn như sau:
Phòng Đăng ký kinh doanh chỉ được từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp khi người nộp hồ sơ thuộc đối tượng bị cấm thành lập, quản lý doanh nghiệp hoặc hồ sơ không hợp lệ theo Luật Doanh nghiệp 2020 và Nghị định 01/2021/NĐ-CP. Việc một doanh nghiệp trước đây đã bị thu hồi GCN ĐKDN nhưng chưa hoàn tất giải thể không phải là căn cứ mặc định để từ chối đăng ký pháp nhân mới, trừ trường hợp thành viên hoặc người đại diện pháp luật của doanh nghiệp cũ đang thuộc diện bị hạn chế hoặc bị cấm theo khoản 2 Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, hoặc có quyết định của cơ quan có thẩm quyền hạn chế quyền quản lý doanh nghiệp.
Do đó, nếu cá nhân liên quan không thuộc diện bị cấm và hồ sơ đăng ký hợp lệ, Phòng ĐKKD không có cơ sở pháp lý để từ chối chỉ vì doanh nghiệp trước đó bị thu hồi và chưa giải thể; nghĩa vụ xử lý tồn đọng (thuế, nợ, giải thể) của doanh nghiệp cũ sẽ được cơ quan chức năng tiếp tục đôn đốc riêng. Trong thực tiễn, để hạn chế rủi ro pháp lý và uy tín, người nộp hồ sơ vẫn nên hoàn tất các nghĩa vụ còn lại của doanh nghiệp cũ trước khi thành lập doanh nghiệp mới.
Trong trường hợp này,
anh/chị cần liên hệ trực tiếp với luật sư qua số điện thoại 0914.431.086 để
được tư vấn cụ thể và chi tiết nhất.
Nếu bạn
đang gặp phải vấn đề về pháp luật, hãy liên hệ với luật sư để được tư vấn và hỗ
trợ kịp thời.
Tư vấn
hoàn toàn miễn phí sau đó mới báo phí thuê luật sư để bạn dễ dàng quyết định!
·
LUẬTSƯ.NET
·
Địa
chỉ: Số 11, Đường số 7, KDC CityLand Park Hills, phường Gò Vấp, TP.HCM
·
Điện
thoại: 0914.431.086
·
Website: https://luậtsư.net/
· Email: tuvanmienphi@luậtsư.net
Luật sư Lê Đức Tuấn.
Chào bạn,
Vấn đề bạn hỏi luật sư trả lời như sau:
Pháp luật hiện hành không coi việc từng là người quản lý hoặc thành viên của doanh nghiệp bị thu hồi GCNĐKDN là căn cứ để cấm thành lập doanh nghiệp mới. Do đó, Phòng ĐKKD không được tự ý từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp mới, trừ khi cá nhân đó thuộc các trường hợp bị cấm theo Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020, cụ thể:
1. Cơ sở pháp lý liên quan
Luật Doanh nghiệp 2020
- Điều 207, 208: Thu hồi GCNĐKDN dẫn tới doanh nghiệp phải thực hiện giải thể.
- Điều 109, 120, 180, 186: Về quyền thành lập doanh nghiệp của cá nhân.
- Điều 17: Các trường hợp không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp.
Nghị định 01/2021/NĐ-CP về đăng ký doanh nghiệp
- Điều 33, Điều 36, Điều 39 – Quy định về từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp khi hồ sơ không hợp lệ hoặc người đề nghị không có quyền thành lập doanh nghiệp.
2. Người đại diện theo pháp luật hoặc thành viên của DN bị thu hồi GCNĐKDN có bị cấm thành lập DN khác không?
Luật không quy định “bị thu hồi GCNĐKDN” là căn cứ để cấm cá nhân thành lập DN mới.
Cá nhân chỉ bị cấm thành lập DN nếu rơi vào các trường hợp tại Điều 17 Luật DN, ví dụ:
- Cán bộ công chức, sĩ quan QĐND, CAND (trừ trường hợp được phép)
- Người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự
- Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, đang chấp hành án, …
- Người bị cấm hành nghề theo bản án/quyết định của Tòa án
- Một số trường hợp đặc thù khác
Không có quy định cấm người đại diện hoặc thành viên của doanh nghiệp đã bị thu hồi GCNĐKDN thành lập công ty mới, trừ khi họ thuộc các trường hợp cấm nêu trên.
3. DN bị thu hồi GCNĐKDN nhưng không giải thể – trách nhiệm thuộc về ai?
Đây là vi phạm nghĩa vụ giải thể, tuy nhiên:
- Trách nhiệm thuộc về doanh nghiệp và những người quản lý doanh nghiệp.
- Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ có quyền:
- Thông báo tình trạng DN,
- Phối hợp cơ quan thuế để cưỡng chế giải thể,
- Không có quyền “cấm” cá nhân trong DN đó lập DN mới nếu cá nhân vẫn còn quyền theo Điều 17.
Việc DN cũ chưa giải thể không phải là căn cứ pháp lý để Phòng ĐKKD từ chối cấp đăng ký mới.
4. Kết luận trả lời khách hàng
Phòng Đăng ký kinh doanh KHÔNG có quyền từ chối cấp đăng ký doanh nghiệp mới chỉ vì người đại diện hoặc thành viên thuộc doanh nghiệp trước đây đã bị thu hồi GCNĐKDN nhưng chưa giải thể.
Chỉ được từ chối nếu cá nhân đó thuộc trường hợp bị cấm thành lập doanh nghiệp theo Điều 17 Luật Doanh nghiệp 2020.
Luật sư Nguyễn Thanh Hải.
Chào bạn, cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi về cho chúng tôi. Theo như thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xin được đưa ra tư vấn sơ bộ như sau:
Cơ quan đăng ký kinh doanh chỉ được từ chối cấp giấy Chứng nhận đăng ký doanh nghiệp nếu thuộc một trong các trường hợp bị cấm tại điều 16 luật Doanh nghiệp 2020:
"1. Cấp hoặc từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm giấy tờ khác trái với quy định của Luật này; gây chậm trễ, phiền hà, cản trở, sách nhiễu người thành lập doanh nghiệp và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2. Ngăn cản chủ sở hữu, thành viên, cổ đông của doanh nghiệp thực hiện quyền, nghĩa vụ theo quy định của Luật này và Điều lệ công ty.
3. Hoạt động kinh doanh dưới hình thức doanh nghiệp mà không đăng ký hoặc tiếp tục kinh doanh khi đã bị thu hồi Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp hoặc doanh nghiệp đang bị tạm dừng hoạt động kinh doanh.
4. Kê khai không trung thực, không chính xác nội dung hồ sơ đăng ký doanh nghiệp và nội dung hồ sơ đăng ký thay đổi nội dung đăng ký doanh nghiệp.
5. Kê khai khống vốn điều lệ, không góp đủ số vốn điều lệ như đã đăng ký; cố ý định giá tài sản góp vốn không đúng giá trị.
6 . Kinh doanh các ngành, nghề cấm đầu tư kinh doanh; kinh doanh ngành, nghề chưa được tiếp cận thị trường đối với nhà đầu tư nước ngoài; kinh doanh ngành, nghề đầu tư kinh doanh có điều kiện khi chưa đủ điều kiện kinh doanh theo quy định của pháp luật hoặc không bảo đảm duy trì đủ điều kiện đầu tư kinh doanh trong quá trình hoạt động.
7. Lừa đảo, rửa tiền, tài trợ khủng bố".
Và căn cứ tại khoản 2, điều 17 luật này:
"2. Tổ chức, cá nhân sau đây không có quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại Việt Nam:
a) Cơ quan nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang nhân dân sử dụng tài sản nhà nước để thành lập doanh nghiệp kinh doanh thu lợi riêng cho cơ quan, đơn vị mình;
b) Cán bộ, công chức, viên chức theo quy định của Luật Cán bộ, công chức và Luật Viên chức, trừ trường hợp được thực hiện theo quy định của pháp luật về khoa học, công nghệ, đổi mới sáng tạo và chuyển đổi số quốc gia;
c) Sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân, viên chức quốc phòng trong các cơ quan, đơn vị thuộc Quân đội nhân dân Việt Nam; sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp, công nhân công an trong các cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân Việt Nam, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp hoặc quản lý tại doanh nghiệp nhà nước;
d) Cán bộ lãnh đạo, quản lý nghiệp vụ trong doanh nghiệp nhà nước theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 88 của Luật này, trừ người được cử làm đại diện theo ủy quyền để quản lý phần vốn góp của Nhà nước tại doanh nghiệp khác;
đ) Người chưa thành niên; người bị hạn chế năng lực hành vi dân sự; người bị mất năng lực hành vi dân sự; người có khó khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi; tổ chức không có tư cách pháp nhân;
e) Người đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự, bị tạm giam, đang chấp hành hình phạt tù, đang chấp hành biện pháp xử lý hành chính tại cơ sở cai nghiện bắt buộc, cơ sở giáo dục bắt buộc hoặc đang bị Tòa án cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định; các trường hợp khác theo quy định của Luật Phá sản, Luật Phòng, chống tham nhũng;
Trường hợp Cơ quan đăng ký kinh doanh có yêu cầu, người đăng ký thành lập doanh nghiệp phải nộp Phiếu lý lịch tư pháp cho Cơ quan đăng ký kinh doanh;
g) Tổ chức là pháp nhân thương mại bị cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định theo quy định của Bộ luật Hình sự".
Do đó, trong trường hợp "các thành viên khác hoặc người đại diện pháp luật của những Doanh nghiệp này tiến hành thành lập doanh nghiệp khác" mà không liên quan tới doanh nghiệp đang bị thu hồi giấy phép kinh doanh, không thuộc các trường hợp nêu trên và đủ điều kiện quy định tại khoản 1 điều 27 như ngành, nghề không bị cấm, tên đúng quy định, có hồ sơ hợp lệ, nộp đủ lệ phí (theo khoản 1, điều 34 Nghị định 01/2021/NĐ - CP) thì cơ quan đăng ký kinh doanh sẽ không từ chối cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp.
Trong thực tế, để hạn chế rủi ro pháp lý và uy tín, người nộp hồ sơ vẫn nên hoàn tất các nghĩa vụ còn lại của doanh nghiệp cũ trước khi thành lập doanh nghiệp mới.
Nếu cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật TNHH T2H
Trụ sở: G4-4A, Tập thể 708, xã Ngọc Hồi, thành phố Hà Nội
VP giao dịch: Số 02, ngõ 115 Chiến Thắng, phường Thanh Liệt, thành phố Hà Nội
Tel: 02422429900 – 0989656682
E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn
Trân trọng!
Luật sư Lê Thị Thu Hương.
Xin chào Anh/chị. Văn
phòng Luật sư TLS, căn cứ thông tin Anh/chị cung cấp, chúng tôi có ý kiến tư
vấn, như sau:
Pháp luật hiện
hành không coi việc một cá nhân từng là người quản lý hoặc thành viên của doanh
nghiệp bị thu hồi GCNĐKDN là căn cứ để cấm thành lập doanh nghiệp mới. Phòng
Đăng ký kinh doanh chỉ được từ chối cấp GCNĐKDN khi người nộp hồ sơ thuộc các
trường hợp bị cấm thành lập hoặc quản lý doanh nghiệp theo Điều 17 Luật Doanh
nghiệp 2020, hoặc hồ sơ không hợp lệ theo Luật Doanh nghiệp 2020.
Do
đó, nếu cá nhân liên quan không thuộc diện bị cấm và hồ sơ đăng ký hợp lệ,
Phòng ĐKKD không có cơ sở pháp lý để từ chối chỉ vì doanh nghiệp trước đó bị
thu hồi GCNĐKDN nhưng chưa hoàn tất giải thể; các nghĩa vụ tồn đọng của doanh
nghiệp cũ (thuế, nợ, giải thể) sẽ được cơ quan chức năng xử lý riêng. Trong
thực tế, để hạn chế rủi ro pháp lý và bảo vệ uy tín, người nộp hồ sơ vẫn nên
hoàn tất các nghĩa vụ còn lại của doanh nghiệp cũ trước khi thành lập doanh
nghiệp mới.
Để được hỗ trợ giải pháp
tốt nhất, mời Anh/chị đặt lịch hẹn tư vấn trực tiếp tại Văn phòng Luật sư TLS.
Địa chỉ: Số 144 (tầng 1), đường số 6, khu
dân cư CityLand, phường Gò Vấp, Thành phố Hồ Chí Minh.
Điện thoại/Zalo để hẹn lịch tư vấn: 08
3247 3247 - Luật sư: 0903 055 599
Mời Quý khách đánh giá luật sư tại iLAW -
Cổng thông tin tìm kiếm Luật sư | iLAW (i-law.vn) hoặc Website: luatsutls.vn
Trân trọng./.
Luật sư Trương Thành Thiện.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư


