Hỏi về luật nhà đất
Kính chào luật sư.Nhờ luật sư tư vấn giúp tôi 1 việc như sau: Ông cố tôi đẻ ra 5 người con 2 gái,3 trai.Tất cả ra ở riêng chỗ khác chỉ còn Ông ngoại tôi là con trưởng và em của ông được ở trên phần đất của ông cố để lại.Vì đi bộ đội nên ông bị thương binh và mất năm 1975, bà cố mất trc ông cố ( ko nhớ năm) ,ông cố mất năm 1980.Ông ngoại tôi có 2 người con gái(1 cô đi lấy chồng xa) và mẹ của tôi,Khi ông ngoại mất đi bà ngoại và mẹ tôi vẫn ở căn nhà đó ,dobị sập nên mẹ tôi làm lại nhà năm 2002 , năm 2004 bà ngoại tôi mất mẹ tôi vẫn ở căn nhà đó từ trứớc tới nay.Lợi dụng bà tôi ko biết chữ mà , mẹ tôi thì không hiểu gì pháp luật, năm 1991 Ông em của ông ngoại tự kê khai toàn bộ diện tích đất nhà tôi là tên của ông ,năm 1995 huyện cấp GCN hết phần diện tích nhà và đấttrên cho ông ý.Năm 2011 thực hiện bản đồ số thì có điều chỉnh trích lục thể hiện diện tích nhà đất của mẹ tôi do bà tôi để lại trên bản đồ . Năm 2018 mẹ tôi làm đơn lên xã xin cấp GCNQSĐ thì xã có hướng dẫn,mời 2 gia đình lên thoả thuận ,hoà giải mấy lần nhưng ông em của Ông ngoại ko đồng ý trả lại phần đất trên cho mẹ tôi mà lấy lý do làm nhà thờ , xã có hướng dẫn ra tòa nhưng mẹ tôi ko chịu vì mẹ cho rằng nhà của mình ko chanh chấp với ai.Mẹ nộp hồ sơ lên huyện yêu cầu giải quyết mà mấy năm rồi chưa có kết quả.Giờ mẹ tôi đã mất t2/2021 vì mong muốn của mẹ như vậy nên tôi tiếp tục làm đơn lên huyện yêu cầu giải quyết tiếp mà vẫn chưa có kết quả.
Vậy nhờ luật sư hướng dẫn giúp tôi nên làm hồ sơ này gửi về UBND huyện hay gửi về tòa án nhân dân huyện là đúng.Khi làm hồ sơ gồm những giấy tờ gì.Rất mong nhận đc sự quan tâm hỗ trợ của luật sư.Tôi xin chân thành cảm ơn.
3 Luật sư trả lời
Chào bạn, căn cứ vào thông
tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:
Tranh chấp đất đai là mâu thuẫn về quyền, nghĩa vụ của các bên về đất
đai. Gia đình bạn và họ hàng phát sinh mâu thẫu về việc tranh chấp đất. Với mâu
thuẫn đó, bạn cần làm đơn yêu cầu hòa giải tranh chấp gửi đến Ủy ban nhân dân
cấp xã (xã, phường, thị trấn) nơi có đất để hòa giải cơ bản tranh chấp giữa hai
bên. Đơn yêu cầu hòa giải phải đầy đủ thông tin về hai bên cần hòa giải, nội
dung tranh chấp là gì? tài sản tranh chấp tọa lạc ở đâu? Việc hòa giải tranh
chấp được Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất có trách nhiệm tiến hành
trong thời hạn không quá 45 ngày kể từ ngày nhận được đơn yêu cầu giải quyết
tranh chấp. Khi hòa giải thành hay không thành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã
đều phải tiến hành lập thành biên bản yêu cầu các bên ký xác nhận. Như vậy, yêu
cầu hòa giải tranh chấp đất đai là một yêu cầu bắt buộc trước khi giải quyết
tranh chấp đất đai tại các cơ quan có thẩm quyền khác như kiện để giải quyết
tại Tòa án nhân dân hay yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp
huyện nơi có đất.
Nếu
việc hòa giải thành, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã đã lập biên bản theo đúng
quy định pháp luật, một trong hai bên có quyền làm đơn yêu cầu Tòa án công nhận
sự thỏa thuận trong biên bản hòa giải thành đó để có tính cưỡng chế buộc các
bên phải thực hiện.
“Điều 202. Hòa giải tranh chấp đất
đai
1.
Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải quyết
tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2.
Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi đơn đến Ủy
ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3.
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải tranh chấp
đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải phối hợp
với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên của Mặt trận,
các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy ban nhân
cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận được
đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4.
Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và có xác nhận
hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp xã. Biên bản
hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất tranh chấp.”
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM
KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp
luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân
Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài
Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
Chào bạn,
Đầu tiên Công ty Luật TLT xin gửi
lời chào trân trọng đến bạn. Cảm ơn bạn đã tin tưởng đặt câu hỏi.
Về câu hỏi của bạn, Chúng tôi xin
có chia sẻ như sau:
Câu hỏi của bạn đặt ra khá chung,
chưa đủ thông tin, tài liệu làm cơ sở để chúng tôi có thể đưa ra ý kiến tư vấn chính xác nhất.
Dựa trên kinh nghiệm thực tế, chúng
tôi đánh giá vụ việc của bạn tương đối phức tạp. Cần có sự đầu tư nghiên cứu kỹ
lưỡng để có phương án bảo vệ tốt nhất cho bạn. Nên bạn có thể liên hệ chúng tôi
để cung cấp thêm các thông tin, tài liệu cụ thể về vụ việc đồng thời có sự trao
đổi trực tiếp và nghiên cứu trực tiếp hồ sơ vụ việc của bạn.
Theo thông tin bạn cung cấp, ông
em của ông ngoại đã được cấp GCNQSDĐ vào năm 1995. Mẹ của bạn sau đó cũng làm
thủ tục xin cấp GCNQSDĐ nhưng không được chấp nhận và UBND xã đã tổ chức hòa giải
nhưng không thành. Như vậy trường hợp này là đã có tranh cấp về QSDĐ.
Trường hợp này, phần đất tranh chấp
đã được cấp GCNQSDĐ. Do đó thẩm quyền giải quyết tranh chấp thuộc về tòa án
nhân dân. Quy trình giải quyết tranh chấp đất đai như sau:
1. Hòa
giải tại UBND cấp xã
2. Nếu
UBND cấp xã hòa giải không thành thì bạn nộp đơn khởi kiện ra tòa án nơi có đất.
Bạn tham khảo các quy định sau
đây:
Điều 202.
Hòa giải tranh chấp đất đai
1. Nhà nước khuyến khích các bên tranh chấp đất đai tự hòa giải hoặc giải
quyết tranh chấp đất đai thông qua hòa giải ở cơ sở.
2. Tranh chấp đất đai mà các bên tranh chấp không hòa giải được thì gửi
đơn đến Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất tranh chấp để hòa giải.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm tổ chức việc hòa giải
tranh chấp đất đai tại địa phương mình; trong quá trình tổ chức thực hiện phải
phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam cấp xã và các tổ chức thành viên
của Mặt trận, các tổ chức xã hội khác. Thủ tục hòa giải tranh chấp đất đai tại Ủy
ban nhân cấp xã được thực hiện trong thời hạn không quá 45 ngày, kể từ ngày nhận
được đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp đất đai.
4. Việc hòa giải phải được lập thành biên bản có chữ ký của các bên và
có xác nhận hòa giải thành hoặc hòa giải không thành của Ủy ban nhân dân cấp
xã. Biên bản hòa giải được gửi đến các bên tranh chấp, lưu tại Ủy ban nhân dân
cấp xã nơi có đất tranh chấp.
5. Đối với trường hợp hòa giải thành mà có thay đổi hiện trạng về ranh
giới, người sử dụng đất thì Ủy ban nhân dân cấp xã gửi biên bản hòa giải đến
Phòng Tài nguyên và Môi trường đối với trường hợp tranh chấp đất đai giữa hộ
gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với nhau; gửi đến Sở Tài nguyên và Môi trường
đối với các trường hợp khác.
Phòng Tài nguyên và Môi trường, Sở Tài nguyên và Môi trường trình Ủy
ban nhân dân cùng cấp quyết định công nhận việc thay đổi ranh giới thửa đất và
cấp mới Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất.
Điều 203.
Thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai
Tranh chấp đất đai đã được hòa giải tại Ủy ban nhân dân cấp xã mà không
thành thì được giải quyết như sau:
1. Tranh chấp đất đai mà đương sự có Giấy chứng nhận hoặc có một trong
các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này và tranh chấp về tài sản gắn
liền với đất thì do Tòa án nhân dân giải quyết;
2. Tranh chấp đất đai mà đương sự không có Giấy chứng nhận hoặc không
có một trong các loại giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này thì đương sự
chỉ được lựa chọn một trong hai hình thức giải quyết tranh chấp đất đai theo
quy định sau đây:
a) Nộp đơn yêu cầu giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân dân cấp có thẩm
quyền theo quy định tại khoản 3 Điều này;
b) Khởi kiện tại Tòa án nhân dân có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật về tố tụng dân sự;
3. Trường hợp đương sự lựa chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban nhân
dân cấp có thẩm quyền thì việc giải quyết tranh chấp đất đai được thực hiện như
sau:
a) Trường hợp tranh chấp giữa hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư với
nhau thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết; nếu không đồng ý với
quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh
hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành
chính;
b) Trường hợp tranh chấp mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tôn
giáo, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước
ngoài thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với
quyết định giải quyết thì có quyền khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường hoặc khởi kiện tại Tòa án nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng
hành chính;
4. Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều
này phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp
có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành. Trường
hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Điều
189. Hình thức, nội dung đơn khởi kiện
4. Đơn khởi kiện phải có các nội dung chính sau đây:
a) Ngày, tháng, năm làm đơn khởi kiện;
b) Tên Tòa án nhận đơn khởi kiện;
c) Tên, nơi cư trú, làm việc của người khởi kiện là cá nhân hoặc trụ sở
của người khởi kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện
tử (nếu có).
Trường hợp các bên thỏa thuận địa chỉ để Tòa án liên hệ thì ghi rõ địa
chỉ đó;
d) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền và lợi ích được bảo vệ
là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền và lợi ích được bảo vệ là cơ quan, tổ
chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có);
đ) Tên, nơi cư trú, làm việc của người bị kiện là cá nhân hoặc trụ sở của
người bị kiện là cơ quan, tổ chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu
có). Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người bị kiện thì
ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ sở cuối cùng của người bị
kiện;
e) Tên, nơi cư trú, làm việc của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan
là cá nhân hoặc trụ sở của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan là cơ quan, tổ
chức; số điện thoại, fax và địa chỉ thư điện tử (nếu có).
Trường hợp không rõ nơi cư trú, làm việc hoặc trụ sở của người có quyền
lợi, nghĩa vụ liên quan thì ghi rõ địa chỉ nơi cư trú, làm việc hoặc nơi có trụ
sở cuối cùng của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan;
g) Quyền, lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm; những vấn đề
cụ thể yêu cầu Tòa án giải quyết đối với người bị kiện, người có quyền lợi,
nghĩa vụ liên quan;
h) Họ, tên, địa chỉ của người làm chứng (nếu có);
i) Danh mục tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi kiện.
5. Kèm theo đơn khởi kiện phải có tài liệu, chứng cứ chứng minh quyền,
lợi ích hợp pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Trường hợp vì lý do khách
quan mà người khởi kiện không thể nộp đầy đủ tài liệu, chứng cứ kèm theo đơn khởi
kiện thì họ phải nộp tài liệu, chứng cứ hiện có để chứng minh quyền, lợi ích hợp
pháp của người khởi kiện bị xâm phạm. Người khởi kiện bổ sung hoặc giao nộp bổ
sung tài liệu, chứng cứ khác theo yêu cầu của Tòa án trong quá trình giải quyết
vụ án.
Chúng tôi rất sẵn lòng hỗ trợ để
bảo vệ tốt nhất và có lợi nhất quyền lợi chính đáng của bạn.
Bạn có thể liên hệ Luật sư TLT
theo thông tin sau:
-
Luật sư Nguyễn Quang Trung – 0862667736
-
Giám đốc Công ty Luật TNHH TLT
-
www.tltlegal.com
Trân trọng.
Luật sư Nguyễn Quang Trung.
Lĩnh vực Đất đai
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư