iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Đất đai  
          3. Hỏi về thủ tục mua bán đất
          21/06/2021

          Hỏi về thủ tục mua bán đất

          Xin chào Luật sư ạ!!! Em có câu hỏi như sau - Em chuẩn bị mua đất tại dự án khu đô thị sao mai - triệu sơn - thanh hoá!!! Đất e mua là đất của công ty đã bán cho người dân, tuy nhiên do người dân mua theo hình thức trả góp nên chưa có sổ đỏ mà mới có hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất. - Em mua với người dân thì trước tiên người ta sẽ đóng tiền để thanh lý hợp đồng với chủ đầu tư và sau khi thanh lý hợp đồng xong thì chủ đầu tư sẽ ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất cho e. Tuy nhiên, trong quá trình làm giấy tờ để chuyển nhượng, do chồng của chị mà e mua đất có đi tàu cá trên biển chưa về được nên k thể có mặt trực tiếp để ký được. Phía người bán (người dân) đã xin chủ đầu tư hợp đồng và chuyển qua mạng để a chồng ký và lăn tay vào, rồi chuyển về văn phòng làm việc của chủ đầu tư để họ thanh lý hợp đồng… tuy nhiên theo e được biết thì phải có giấy uỷ quyền của người chồng cho vợ được bán và phải được công chứng thì mới có giá trị. Trường hợp này chủ đầu tư vẫn thanh lý hợp đồng và ký hợp đồng chuyền nhượng quyền sử dụng đất cho e. Vậy: + Nếu em ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất thì có an toàn không??? Và nếu trường hợp xấu a chồng về kiện thì e có ảnh hưởng gì không??? + Nếu e ký hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất trong trường hợp này thì hợp đồng có cần phải công chứng không??? Vì e thấy luật k quy định công chứng nếu 1 bên là công ty bất động sản. Nhưng e vẫn muốn công chứng thì có được không!!! Em xin cảm ơn!!!


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Nguyễn Cao Trí Ads

          67 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.4

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          3 Luật sư trả lời

          Dương Hoài Vân

          Luật sư: Dương Hoài Vân

          188 nhận xét
          0984499996 tel: 0984499996
          Gọi
          Thông tin

            Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:

            Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 thì hình thức của hợp đồng mua bán, chuyển nhượng đất và tài sản ngắn liền với đất phải được xác lập tại văn phòng công chứng mới có giá trị pháp lý. Cụ thể thể điểm a, Khoản 3 Điều 167 Luật đất đai năm 2013 quy định công chứng hợp đồng như sau:

            3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

            a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

            Như vậy, điểm đầu tiên bạn cần lưu ý là phải xác lập hợp đồng tại văn phòng công chứng công hoặc công chứng tư thì giao dịch mới đảm bảo tính pháp lý, các hình thức xác lập khác sẽ không đảm bảo tính pháp lý và tồn tại nhiều rủi ro khác nhau.


            Quy trình mua bán chuyển nhượng đất đai :

            Có thể tóm tắt quy trình chuyển nhượng nhà và đất thành các bước sau:

            Bước 1: Xác lập hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất và tài sản ngắn liền với đất (gọi tắt là: Hợp đồng mua bán nhà đất) tại văn phòng công chứng. Bước này gồm những lưu ý sau:

            + Các bên sau khi thỏa thuận thành về: Giá nhà đất, nghĩa vụ nộp thuế, điều khoản thanh toán tiền... sẽ cùng nhau đến văn phòng công chứng công hoặc tư để thực hiện giao dịch mua bán nhà đất;

            + Bên Bán và Bên mua cần cầm theo các giấy tờ cá nhân cơ bản như:

            - Chứng minh thư nhân dân hoặc hộ chiếu (Bản gốc và còn thời hạn sử dụng);

            - Sổ hộ khẩu (Bản gốc);

            - Giấy chứng nhận đăng ký kết hôn (bản gốc) trong trường hợp bên bán hoặc bên mua là vợ chồng đứng tên đồng sở hữu. Nếu độc thân thì cần có giấy xác nhận tình trạng độc thân. Nếu đã ly hôn thì phải có quyết định của tòa án về việc giải quyết ly hôn theo quy định của pháp luật.

            Công chứng viên sẽ thẩm tra, đối chiếu các giấy tờ cá nhân và hướng dẫn các bên ký, điểm chỉ vào từng trang của hợp đồng mua bán nhà đất. Hợp đồng công chứng sẽ được lập thành 5 bản (Bên bán giữ một bản, bên mua giữ một bản, văn phòng công chứng lưu một bản và Hai bản còn lại được sử dụng để nộp cho cơ quan thế và văn phòng đăng ký nhà và đất).

            Bước 2: Nộp hồ sơ tại bộ phận một cửa của văn phòng đăng ký nhà và đất (Thuộc UBND Quận/Huyện) nơi có mảnh đất đang được mua bán/giao dịch. Sau khi ký hợp đồng mua bán nhà đất tại văn phòng công chứng (trong vòng 15 ngày) các bên cần tiến hành làm thủ tục đăng ký trước bạ sang tên nhà đất tại văn phòng đăng ký nhà và đất. Các bên căn cứ vào thỏa thuận trong hợp đồng công chứng xem bên nào có nghĩa vụ thực hiện thủ tục sang tên nhà đất thì bên đó có nghĩa vụ hoàn thiện thủ tục này tại văn phòng đăng ký nhà và đất.

            >> Thông thường các bên sẽ sử dụng 02 bản hợp đồng công chứng và các giấy tờ cá nhân  ( bản sao y/chứng thực ) để điền vào tờ khai nộp thuế thu nhập cá nhân và lệ phí trước bạ sang tên nhà và đất theo hướng dẫn của bộ phận một cửa thuộc văn phòng đăng ký nhà và đất.

            Sau khi hoàn thiện thủ tục các bên sẽ nhận được giấy hẹn trả kết quả của bộ phận một cửa. Theo thông lệ sau 7-10 ngày, Bên có nghĩa vụ thực hiện thủ tục sang tên nhà đất sẽ nhận được thông báo về việc nộp thuế của cơ quan thuế.

            Sau khi nộp thuế tại kho bạc nhà nước (Hoặc ngân hàng được ủy quyền của kho Bạc), thì sau 15 ngày, Bên có nghĩa vụ thực hiện thủ tục sang tên sẽ đến bộ phận một cửa để nộp lại sổ đỏ/sổ hồng bản gốc và nhận sổ đỏ/sổ hồng (giấy chứng nhận quyền sử dụng đất) mới.


            TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

            Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).

            Trân trọng./

            Luật sư Dương Hoài Vân

            Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh

            Luật sư Dương Hoài Vân.

            Nguyễn Sơn Trung

            Luật sư: Nguyễn Sơn Trung

            29 nhận xét
            0904984407 tel: 0904984407
            Gọi
            Thông tin

              Chào bạn!

              Trường hợp của bạn cần xác định và tách bạch rõ ràng hai mối quan hệ 

              Thứ nhất: quan hệ giữa công ty và người bán thì ở đây công ty đã có chữ ký của chồng người bán và đã thanh lý hợp đồng với người bán vì vậy việc của người bán và công ty là việc của hai bên trong việc mua bán và thanh lý hợp đồng và không liên quan gì đến bạn cả

              Thứ hai việc giữa bạn và công ty: sau khi hai bên công ty và người mua trước đã thanh lý hợp đồng nghĩa là đã chấm dứt quyền và nghĩa vụ đối với nhau vì vậy thửa đất đó thuộc sở hữu của công ty và công ty đó bán cho bạn ( coi như một mảnh đất mới như chưa từng mua bán) . Nếu có xảy ra tranh chấp thì đó là tranh chấp giữa người mua trước và công ty chứ không liên quan gì đến bạn cả.

              Thứ ba: theo quy định của pháp luật thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải thực hiện bằng văn bản và cố công chứng để đảm bảo các giao dịch đúng trình tự quy định của pháp luật tránh tình trạng một mảnh đất chuyển nhượng cho nhiều người vì khi đã công chứng rồi sẽ không chuyển nhượng cho người thứ 3 được nữa ( vì các văn phòng công chứng họ phải đăng ký các hợp đồng trên trung tâm dữ liệu của nhà nước để quản lý). Tuy nhiên đối với việc mua đất của dự án vì chưa có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và trách nhiệm của chủ đầu tư là phải hoàn thiện giấy chứng nhận cho người mua nên luật không quy định hợp đồng phải công chứng ( và vì chưa có giấy chứng nhận nên cũng không công chứng được)

              Mặt khác khi công chứng hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất có hai tác dụng đó là : đảm bảo hình thức hợp đồng để có thể sang tên ( đất đã có sổ). Ngoài ra việc công chứng hợp đồng là đảm bảo giá trị pháp lý của hợp đồng ở mức cao nhất. Vì vậy bạn hoàn toàn có quyền yêu cầu công chứng đối với hợp đồng mua bán giữa bạn và công ty.

              Luật sư Nguyễn Sơn Trung.

              Phạm Thị Nhàn

              Luật sư: Phạm Thị Nhàn

              61 nhận xét
              0968605706 tel: 0968605706
              Gọi
              Thông tin

                Cảm ơn Quý khách hàng đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cho chúng tôi, đội ngũ tư vấn pháp lý đưa ra ý kiến tư vấn như sau:

                Thứ nhất, Căn cứ vào Điều 55 Luật công chứng năm 2014 qui định:

                “Điều 55. Công chứng hợp đồng ủy quyền

                1. Khi công chứng các hợp đồng ủy quyền, công chứng viên có trách nhiệm kiểm tra kỹ hồ sơ, giải thích rõ quyền và nghĩa vụ của các bên và hậu quả pháp lý của việc ủy quyền đó cho các bên tham gia.

                2. Trong trường hợp bên ủy quyền và bên được ủy quyền không thể cùng đến một tổ chức hành nghề công chứng thì bên ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng hợp đồng ủy quyền; bên được ủy quyền yêu cầu tổ chức hành nghề công chứng nơi họ cư trú công chứng tiếp vào bản gốc hợp đồng ủy quyền này, hoàn tất thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền.”

                Như vậy, Luật công chứng năm 2014 cũng chỉ quy định về thủ tục công chứng hợp đồng ủy quyền, không bắt buộc hợp đồng ủy quyền phải công chứng, ngoại trừ một số trường hợp.

                Thứ hai, Căn cứ theo Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình năm 2014 qui định:

                “Điều 33 Luật hôn nhân và gia đình quy định:

                1. Việc chiếm hữu, sử dụng, định đoạt tài sản chung do vợ chồng thỏa thuận.

                2. Việc định đoạt tài sản chung phải có sự thỏa thuận bằng văn bản của vợ chồng trong những trường hợp sau đây:

                a) Bất động sản;

                b) Động sản mà theo quy định của pháp luật phải đăng ký quyền sở hữu;

                c) Tài sản đang là nguồn tạo ra thu nhập chủ yếu của gia đình"

                 Từ những thông tin mà bạn cung cấp, có thể thấy rằng đất thuộc sở hữu chung của cả hai người vợ và chồng, vì thế phải có chữ ký của cả hai vợ chồng.

                Trong trường hợp này người chồng chỉ có quyền định đoạt đối với toàn bộ số tài sản chung đó.

                Nếu như bạn không thể chứng minh được anh chồng kia đã ký hoặc ủy quyền người khác ký vậy thì hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất đó sẽ bị vô hiệu không được pháp luật thừa nhận.

                Thứ ba, căn cứ theo khoản 3 Điều 167 Luật Đất đai năm 2013 qui định về Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất:

                “Điều 167: Quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế, tặng cho, thế chấp, góp vốn quyền sử dụng đất.

                ….

                3. Việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất được thực hiện như sau:

                a) Hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản này;

                b) Hợp đồng cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, hợp đồng chuyển đổi quyền sử dụng đất nông nghiệp; hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất, tài sản gắn liền với đất mà một bên hoặc các bên tham gia giao dịch là tổ chức hoạt động kinh doanh bất động sản được công chứng hoặc chứng thực theo yêu cầu của các bên;

                c) Văn bản về thừa kế quyền sử dụng đất, quyền sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất được công chứng hoặc chứng thực theo quy định của pháp luật về dân sự;

                d) Việc công chứng thực hiện tại các tổ chức hành nghề công chứng, việc chứng thực thực hiện tại Ủy ban nhân dân cấp xã.”

                Theo như quy định trên thì Hợp đồng chuyển nhượng quyền sử dụng đất bắt buộc phải công chứng tại cơ quan có thẩm quyền bạn nhé.


                 Hồ sơ bên bán và bên mua cần chuẩn bị để hợp thức hóa Hợp đồng mua bán và giấy tờ nhà đất:

                • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (bản chính);
                • Hợp đồng mua bán (bản chính);
                • Chứng minh nhân dân/căn cước công dân, hộ chiếu, sổ hộ khẩu (bản sao);
                • Giấy đăng ký kết hôn (bản sao, nếu có);
                • Giấy cam kết độc thân (bản chính, nếu có);
                • Giấy cam kết tài sản duy nhất (bản chính, nếu có);
                • Giấy cam kết tài sản riêng trong thời kỳ hôn nhân (bản chính, nếu có);

                Sau khi đã ký Hợp đồng mua bán nhà đất, hai bên phải tiến hành thủ tục công chứng và hợp thức hóa hồ sơ để khai thuế chuyển nhượng tại Chi cục Thuế nơi có bất động sản trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày công chứng Hợp đồng mua bán.

                 TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN THAM KHẢO MÀ BÊN TÔI ĐÃ HỖ TRỢ CHO BẠN


                Nếu bạn có nhu cầu tư vấn, tham khảo cũng như cần luật sư hỗ trợ bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Cộng Đồng Vạn Tín: 

                Địa chỉ trụ sở chính: CÔNG TY LUẬT CỘNG ĐỒNG VẠN TÍN

                122/46/20 Bùi Đình Túy, phường 12, Quận Bình Thạnh, Tp.HCM

                Văn phòng tiếp khách tại: 

                07 nguyễn Văn Thủ (lầu 1), Phương Đa Kao, Quận 1, Tphcm

                Luật sư Nhàn 0968605706/0909257165

                Anh/ chị vui lòng báo trước lịch hẹn 24h và đóng phí tư vấn trực tiếp.


                Trân trọng.

                Luật sư Phạm Thị Nhàn

                Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Cộng Đồng Vạn Tín


                Luật sư Phạm Thị Nhàn.

                Luật sư: Nguyễn Cao Trí Ads

                67 nhận xét

                • Đánh giá của iLAW: 9.4

                Nhắn tin
                Mức phí
                Hồ sơ

                Gọi

                Luật sư: Phạm Thị Nhàn Ads

                61 nhận xét

                • Đánh giá của iLAW: 9.7

                Nhắn tin
                Mức phí
                Hồ sơ

                Gọi

                  0979800000

                Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                1. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
                  Có 2 Luật sư trả lời
                2. Khởi kiện ngân hàng về hoạt động cho vay trái quy định
                  Có 4 Luật sư trả lời
                3. Tranh chấp đất đai
                  Có 3 Luật sư trả lời
                4. Tư vấn về thủ tục sửa đổi lối đi hộ gia đình thể hiện trên chứng nhận quyền sử dụng đất
                  Có 2 Luật sư trả lời
                5. Tư vấn và hỗ trợ pháp lý bán căn hộ
                  Có 3 Luật sư trả lời
                6. Tranh chấp tài sản sau hôn nhân
                  Có 4 Luật sư trả lời

                  Lĩnh vực Đất đai

                  1. Cho thuê nhà đất
                  2. Mua bán nhà đất
                  3. Quyền sử dụng đất
                  4. Tranh chấp đất đai
                  5. Xây dựng

                  Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                  Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                  Đặt câu hỏi

                  - hoặc -

                  Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                  Tìm kiếm luật sư

                  Duyệt tìm Luật sư

                  • Theo lĩnh vực
                  • Theo tỉnh thành

                      Đánh giá (Rating) của iLAW

                      1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                      iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                      2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                      Kinh nghiệm và bằng cấp

                      Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                      Thành tựu trong nghề nghiệp

                      Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                      Danh tiếng và uy tín trong nghề

                      Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                      Đóng góp cho nghề

                      Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                      Đóng góp cho cộng đồng

                      Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                      3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                      Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                      10 - 9.0: Xuất sắc 

                      8.9 - 8.0: Rất tốt 

                      7.9 - 7.0: Tốt 

                      6.9 - 6.0: Trung bình

                      • Về chúng tôi
                      • Điều khoản sử dụng
                      • Dành cho người dùng
                      • Dành cho Luật sư
                      • Chính sách bảo mật
                      • Nội quy trang Nhận xét
                      • Đánh giá của iLAW

                      Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                      Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                      Điện thoại: (028) 7303 2868

                      Email: cskh@i-law.vn

                      GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                      iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                      © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019