Thủ tục nhận con
Thưa luật sư! tôi muốn nhận con nuôi thì phải làm như thế nào?
5 Luật sư trả lời
Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin
đưa ra tư vấn như sau:
Điều
kiện đối với người nhận con nuôi
Cá
nhân muốn nhận con nuôi thì phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1
Điều 14 Luật nuôi con nuôi năm 2010, cụ thể các điều kiện bao gồm:
·
Có
năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
·
Hơn
con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
·
Có
điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo
dục con nuôi;
·
Có tư
các đạo đức tốt.
Ngoài
ra: Trường hợp cha dượng nhận con riêng của vơ, mẹ kế nhận con riêng của chồng
làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không
áp dụng hai điều kiện cuối;
Trường
hợp người Việt Nam đinh cư ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi thì
ngoài các điều kiện nêu trên, người đó còn phải đáp ứng các điều kiện theo quy
định của pháp luật nước nơi người đó thường trú.
Bên
cạnh đó, cá nhân thuộc một trong các trường hợp sau đây thì không được nhận con
nuôi, bao gồm:
·
Đang
bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành niên;
·
Đang
bị cháp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
·
Đang
chấp hành hình phạt tù;
·
Chưa
được xóa án tích về một trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân
phẩm, danh dự của người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng,
con, cháu, người có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người
chưa thanh niên vi phạm pháp luật; mua bán, đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
Điều
kiện đối với người được nhận làm con nuôi
Theo
quy định tại Điều 8 Luật nuôi con nuôi năm 2010 thì người được nhận làm con
nuôi bao gồm:
·
Trẻ em
dưới 16 tuổi;
·
Người
từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp: Được cha
dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi; Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con
nuôi.
Bên
cạnh đó nhà nước cũng quy định một người chỉ được làm con nuôi của một người
độc thân hoặc của cả hai người là vợ chồng.
Thủ
tục nhận nuôi con nuôi
Để
đăng ký việc nuôi con nuôi thì cần thực hiện theo trình tự thủ tục như sau:
Bước
1: Nộp hồ sơ
Người
nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và hồ sơ của người được giới thiệu làm
con nuôi tại Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi người được giới thiệu làm con nuôi
thường trú hoặc nơi người nhận con nuôi thường trú.
Hồ sơ
của người nhận con nuôi bao gồm:
·
Đơn
xin nhận con nuôi;
·
Bản
sao Hộ chiếu, Giấy chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
·
Phiếu
lý lịch tư pháp;
·
Văn
bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
·
Giấy
khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp; van bản xác nhận hoàn cảnh
gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do ủy ban nhân dân cấp xã nơi
người nhận con nuôi thường trú cấp.
Hồ sơ
của người được giới thiệu làm con nuôi trong nước bao gồm các giấy tờ sau đây:
·
Giấy
khai sinh;
·
Giấy
khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
·
Hai
ảnh toan thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
·
Biên
bản xác nhận do Ủy ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi
lập đối với trẻ em bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định
của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi;
quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con
nuôi mất tích đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất
tích; quyết định của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu
làm con nuôi mất năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con
nuôi mà cha đẻ, mẹ để mất năng lực hành vi dân sự;
·
Quyết
định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Lưu ý:
Thời hạn giải quyết việc nuôi con nuôi là 30 ngày, kể từ ngày Uỷ ban nhân dân
cấp xã nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
Bước
2: Kiểm tra hồ sơ, lấy ý kiến của những người có liên quan
Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi nhận hồ sơ có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ, trong thwoif hạn
10 ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, tiến hành xong việc lấy ý kiến của
những người quy định tại Điều 21 Luật Nuôi con nuôi năm 2010.
Việc
lấy ý kiến phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy
ý kiến.
Bước
3: Đăng ký việc nuôi con nuôi
Khi
xét thấy người nhận con nuôi và người được giới thiệu làm con nuôi có đủ điều
kiện theo quy định của Luật này thì Ủy ban nhân dân cấp xã tổ chức đăng ký nuôi
con nuôi, trao Giấy chứng nhận nuôi con nuôi cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc
người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng, tổ chức giao nhận con nuôi và ghi
vào sổ hộ tịch trong thời hạn 20 ngày, kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những
người quy định tại Điều 21 của Luật này.
Trường
hợp Ủy ban nhân dân cấp xã từ chối đăng ký thì phải trả lời bằng văn bản cho
người nhận con nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi
dưỡng và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có ý kiến của người
liên quan.
Giấy
chứng nhận nuôi con được Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người nhận
con nuôi hoặc của người được nhận làm con nuôi.
Lưu ý:
Kể từ ngày giao nhận con nuôi, giữa cha mẹ nuôi và con nuôi có đầy đủ các
quyền, nghĩa vụ của cha mẹ và con; giữa con nuôi và các thành viên khác của gia
đình cha mẹ nuôi cũng có các quyền, nghĩa vụ đối với nhau theo quy định của
pháp luật về hôn nhân và gia đình, pháp luật dân sự và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
Theo
yeu cầu của cha mẹ nuôi, cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định việc thay
đổi họ, tên của con, con từ đủ 09 tuổi trở lên phải được sự đồng ý của người đó.
Dân
tộc của con nuôi là trẻ em bị bỏ rơi đươc xác định theo dân tộc của cha nuôi,
mẹ nuôi.
Trừ trường hợp giữa cha mẹ đẻ và cha mẹ nuôi có thỏa thuận khác, kể từ ngày giao nhận con nuôi, cha mẹ đẻ không còn quyền, nghĩa vụ chăm sóc, nuôi dưỡng, cấp dưỡng, đại diện theo pháp luật, bồi thường thiệt hại, quản lý, định đoạt tài sản riêng đối với con đã cho làm con nuôi.
TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM
KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT
Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền
và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp
luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân
Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh
hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).
Trân trọng./
Luật sư Dương Hoài
Vân
Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh
Luật sư Dương Hoài Vân.
Chào bạn!
Cá nhân muốn nhận con
nuôi không chỉ đáp ứng điều kiện đối với người nhận con nuôi mà người được nhận
làm con nuôi cũng phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện theo quy định của pháp luật.
·
Điều kiện đối với người nhận con nuôi: Điều
14 Luật nuôi con nuôi 2010.
+
Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
+
Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
+
Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng,
giáo dục con nuôi;
+ Có tư cách đạo đức
tốt.
Trường hợp cha dượng nhận
con riêng của vợ, mẹ kế nhận con riêng của chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì,
chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không cần áp dụng điều kiện: hơn con
nuôi từ 20 tuổi trở lên và có điều kiện sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc
chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con.
Trường hợp người Việt Nam
định cư ở nước ngoài nhận người Việt Nam làm con nuôi thì ngoài các điều kiện
nêu trên, người đó còn phải đáp ứng các điều kiện theo quy định của pháp luật
nước nơi người đó thường trú.
Bên cạnh đó, cá nhân thuộc
một trong các trường hợp sau đây thì không được nhận con nuôi:
+ Đang bị hạn chế một số
quyền của cha, mẹ đối với con chưa thành biên;
+ Đang chấp hành quyết định
xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh;
+ Đang chấp hành hình phạt
tù;
+ Chưa được xóa án tích về
một số trong các tội cố ý xâm phạm tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm, danh dự của
người khác; ngược đãi hoặc hành hạ ông bà, cha mẹ, vợ chồng, con, cháu, người
có công nuôi dưỡng mình; dụ dỗ, ép buộc hoặc chứa chấp người chưa thành niên vi
phạm pháp luật; mua bán đánh tráo, chiếm đoạt trẻ em.
·
Điều kiện đối với người được nhận làm con
nuôi: Điều 8 Luật nuôi con nuôi 2010
+
Trẻ em dưới 16 tuổi;
+
Người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi nếu thuộc một trong các trường hợp sau
đây:
o
Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
o
Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm
con nuôi.
+
Một người chỉ được làm con nuôi của một người độc thân hoặc của cả hai người là
vợ chồng.
Thủ
tục nhận con nuôi:
-
Thẩm
quyền:
+ Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp xã) nơi thường trú của người
được giới thiệu làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi đăng ký việc nuôi con
nuôi trong nước.
+ Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp tỉnh) nơi thường trú của
người được giới thiệu làm con nuôi quyết định việc nuôi con nuôi có yếu tố nước
ngoài; Sở Tư pháp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương đăng ký việc nuôi con
nuôi có yếu tố nước ngoài.
-
Hồ
sơ của người nhận con nuôi
1. Đơn xin nhận con nuôi (Phụ
lục 2.4 Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12 năm
2020 )
2. Bản sao Hộ chiếu, Giấy
chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế;
3. Phiếu lý lịch tư pháp;
4. Văn bản xác nhận tình
trạng hôn nhân;
5. Giấy khám sức khỏe do cơ
quan y tế cấp huyện trở lên cấp; văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình
trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người nhận con
nuôi thường trú cấp, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều 14 của Luật này
(Phụ lục 2.6 Thông tư số 10/2020/TT-BTP ngày 28 tháng 12
năm 2020)
-
Hồ
sơ của người được nhận làm con nuôi
a) Giấy khai sinh;
b) Giấy khám sức khỏe do cơ
quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
c) Hai ảnh toàn thân, nhìn
thẳng chụp không quá 06 tháng;
d) Biên bản xác nhận do Ủy
ban nhân dân hoặc Công an cấp xã nơi phát hiện trẻ bị bỏ rơi lập đối với trẻ em
bị bỏ rơi; Giấy chứng tử của cha đẻ, mẹ đẻ hoặc quyết định của Tòa án tuyên bố
cha đẻ, mẹ đẻ của trẻ em là đã chết đối với trẻ em mồ côi; quyết định của Tòa
án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất tích đối
với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ đẻ mất tích; quyết định
của Tòa án tuyên bố cha đẻ, mẹ đẻ của người được giới thiệu làm con nuôi mất
năng lực hành vi dân sự đối với người được giới thiệu làm con nuôi mà cha đẻ, mẹ
để mất năng lực hành vi dân sự;
đ) Quyết định tiếp nhận đối với trẻ em ở cơ sở nuôi dưỡng.
Trên đây là tư vấn của chúng tôi, nếu còn thắc mắc hoặc có nhu cầu cung cấp dịch vụ pháp lý về việc nhận con nuôi thì vui lòng liên hệ số điện thoại 0938343384 để được tư vấn cụ thể.
Trân trọng!
Luật sư Nguyễn Duy Binh.
Điều kiện để trẻ em được nhận làm con nuôiTrước đây, tại Điều 68 Luật Hôn nhân và Gia đình 2000, người được nhận làm con nuôi phải là người từ 15 tuổi trở xuống. Người trên 15 tuổi chỉ được nhận làm con nuôi nếu là thương binh, người tàn tật, người mất năng lực hành vi dân sự hoặc làm con nuôi cho người già yếu cô đơn.
Thì nay, khi Luật Nuôi con nuôi được ban hành và có hiệu lực, người được nhận làm con nuôi phải là trẻ em dưới 16 tuổi. Ngoài ra, chỉ có 02 trường hợp sau đây thì người từ đủ 16 tuổi đến dưới 18 tuổi mới được nhận làm con nuôi:
– Được cha dượng, mẹ kế nhận làm con nuôi;
– Được cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận làm con nuôi.
Trong đó, Nhà nước khuyến khích nhận trẻ mồ côi, trẻ bị bỏ rơi, trẻ có hoàn cảnh đặc biệt khác.
Như vậy, không phải mọi trường hợp chỉ có trẻ em dưới 16 tuổi mới được nhận làm con nuôi. Vẫn có 02 trường hợp ngoại lệ để người từ đủ 16 – dưới 18 tuổi có cơ hội được nhận làm con nuôi. Đặc biệt, theo quy định nêu trên thì người trên 18 tuổi không được nhận làm con nuôi.
Điều kiện để được nhận con nuôi
Để tránh những trường hợp lợi dụng việc nhận con nuôi nhằm thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật, Luật Nuôi con nuôi quy định chặt chẽ những điều kiện để một người được phép nhận con nuôi.
Theo đó, để được nhận con nuôi, một người phải có đủ các điều kiện nêu tại Điều 14 Luật Nuôi con nuôi sau đây:
– Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
– Hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên;
– Có điều kiện về sức khỏe, kinh tế, chỗ ở bảo đảm việc chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi. Không đang bị hạn chế một số quyền của cha, mẹ với con chưa thành niên;
– Có tư cách đạo đức tốt; Không đang chấp hành quyết định xử lý hành chính tại cơ sở giáo dục, cơ sở chữa bệnh; Không đang chấp hành hình phạt tù…
Riêng trường hợp cha dượng, mẹ kế nhận con riêng của vợ hoặc chồng làm con nuôi hoặc cô, cậu, dì, chú, bác ruột nhận cháu làm con nuôi thì không bắt buộc phải hơn con nuôi từ 20 tuổi trở lên, khỏe mạnh, có kinh tế, chỗ ở để chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục con nuôi.
Đăng ký nhận nuôi con nuôi ?
Theo Điều 9 Luật Nuôi con nuôi, cơ quan thực hiện việc đăng ký nhận nuôi con nuôi được quy định cụ thể:
– Khi nhận nuôi trong nước: Ủy ban nhân dân (UBND) xã nơi thường trú của người được nhận làm con nuôi hoặc của người nhận con nuôi;
– Khi nhận con nuôi có yếu tố nước ngoài: UBND, Sở Tư pháp cấp tỉnh nơi thường trú của con nuôi;
– Khi công dân Việt Nam tạm trú ở nước ngoài nhận con nuôi: Cơ quan đại diện nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam ở nước ngoài.
Ngoài ra, trong một số trường hợp đặc biệt, nơi thực hiện việc đăng ký nuôi con nuôi được hướng dẫn cụ thể tại Điều 2 Nghị định 19/2011/NĐ-CP như sau:
– Trẻ bị bỏ rơi chưa chuyển vào cơ sở nuôi dưỡng: UBND cấp xã nơi lập biên bản xác nhận tình trạng trẻ bị bỏ rơi thực hiện đăng ký việc nuôi con nuôi;
– Trẻ ở cơ sở nuôi dưỡng được nhận nuôi: UBND cấp xã nơi có trụ sở của cơ sở nuôi dưỡng thực hiện việc đăng ký nuôi con nuôi…
7 hành vi bị cấm trong nhận nuôi con nuôiTheo quy định tại Điều 1 Luật Nuôi con nuôi hiện nay, mục đích cuối cùng của việc nuôi con nuôi là vì lợi ích của người được nhận làm con nuôi, để người này được nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trong môi trường gia đình tốt nhất.
Do đó, pháp luật nước ta nghiêm cấm những hành vi như lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật. Và Điều 13 Luật này nêu rõ 07 hành vi bị cấm khi nhận con nuôi gồm:
– Lợi dụng việc nuôi con nuôi để trục lợi, bóc lột sức lao động, xâm hại tình dục, bắt cóc, mua bán trẻ em;
– Giả mạo giấy tờ để giải quyết việc nuôi con nuôi;
– Phân biệt đối xử giữa con đẻ và con nuôi;
– Lợi dụng việc cho con nuôi để vi phạm pháp luật về dân số;
– Lợi dụng việc làm con nuôi của thương binh, người có công với cách mạng, người thuộc dân tộc thiểu số để hưởng chế độ, chính sách ưu đãi của Nhà nước;
– Ông, bà nhận cháu làm con nuôi hoặc anh, chị, em nhận nhau làm con nuôi;
– Lợi dụng việc nuôi con nuôi để vi phạm pháp luật, phong tục tập quán, đạo đức, truyền thống văn hóa tốt đẹp của dân tộc.
Các bước thực hiện
Bước 1: Chuẩn bị đầy đủ hồ sơ
Giấy tờ của cha mẹ nuôi
Với người nhận con nuôi, khi thực hiện thủ tục cần chuẩn bị 01 bộ gồm các giấy tờ:
– Đơn xin nhận con nuôi;
– Hộ chiếu, Chứng minh nhân dân hoặc giấy tờ có giá trị thay thế (bản sao);
– Phiếu lý lịch tư pháp;
– Văn bản xác nhận tình trạng hôn nhân;
– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
– Văn bản xác nhận hoàn cảnh gia đình, tình trạng chỗ ở, điều kiện kinh tế do UBND cấp xã nơi người nhận con nuôi thường trú cấp.
Nếu nhận nuôi có yếu tố nước ngoài thì cần thêm Văn bản cho phép được nhận con nuôi ở Việt Nam; Bản điều tra về tâm lý, gia đình…
Giấy tờ của người được nhận nuôi
– Giấy khai sinh;
– Giấy khám sức khỏe do cơ quan y tế cấp huyện trở lên cấp;
– Hai ảnh toàn thân, nhìn thẳng chụp không quá 06 tháng;
– Các giấy tờ khác (nếu có): Trẻ bị bỏ rơi cần biên bản xác nhận do UBND hoặc công an cấp xã nơi phát hiện trẻ lập; Quyết định tiếp nhận trẻ ở cơ sở nuôi dưỡng; Nếu có yếu tố nước ngoài thì cần tài liệu chứng minh đã tìm gia đình thay thế trong nước cho trẻ nhưng không được…
Bước 2: Nộp hồ sơ
Người nhận con nuôi phải nộp hồ sơ của mình và của con nuôi tại cơ quan có thẩm quyền nêu trên (theo từng trường hợp cụ thể). Thời hạn giải quyết là 30 ngày kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lý.
Sau khi UBND nhận đủ hồ sơ sẽ kiểm tra, tiến hành việc lấy ý kiến của cha mẹ đẻ; Nếu một trong hai người chết, mất tích… thì phải lấy ý kiến của người còn lại; Nếu cả hai người cùng chết, mất tích… thì phải lấy ý kiến của người giám hộ…
Lưu ý: Việc lấy ý kiến này phải lập thành văn bản và có chữ ký hoặc điểm chỉ của người được lấy ý kiến.
Bước 3: Trao giấy chứng nhận nuôi con nuôi
Sau khi xét thấy hai bên có đủ điều kiện theo quy định thì UBND xã sẽ tổ chức đăng ký nuôi con nuôi và trao Giấy chứng nhận cho cha mẹ nuôi, cha mẹ đẻ hoặc người giám hộ hoặc đại diện cơ sở nuôi dưỡng… và ghi vào Sổ hộ tịch.
Thời gian thực hiện thủ tục này là 20 ngày kể từ ngày có ý kiến đồng ý của những người phải lấy ý kiến đã nêu ở trên.
Nếu UBND xã từ chối thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do trong thời hạn 10 ngày.
Để có thể hoàn tất thủ tục nhận con nuôi nhanh nhất hãy tìm đến chúng tôi.
Luật sư Phạm Thị Nhàn.
Chào bạn!
Để nhận con nuôi bạn nên liên hệ Ủy ban nhân dân xã, phường nơi người con nuôi đang thường trú để được hướng dẫn cụ thể.
Luật sư Phạm Đức Huy.
Chào bạn,
Nội dung bạn hỏi luật sư trả lời như sau:.
Bạn muốn nhận con nuôi thì bạn cần liên lệ nơi nào có con cho bạn, mỗi trường hợp cụ thể có các thủ tục pháp lý khác nhau, con có cha mẹ thủ tục khác con không xác đính cha mẹ, con bị bỏ rơi chưa có cha mẹ khác với con trong trại trẻ mồ côi,...;
Về phía bạn, bạn cần chứng mình đủ điều kiện nuôi con như: nhà ở, thu nhập, công việc,...
và không phạm pháp, không thụ án hay bị truy tố;
Do đó bạn cần xác định rõ động cơ nuôi con nuôi, khá năng và nơi dự kiến nhận, mô tả cụ thể để được hướng dẫn nhé.
Luật sư Nguyễn Thanh Hải.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư