iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          Bài viết pháp luật
          1. Bài viết pháp luật
          2. Doanh Nghiệp  
          3. Quy trình đấu thầu do Luật sư tư chia sẻ
          17/08/2021

          Quy trình đấu thầu do Luật sư tư chia sẻ

          Quy trình đấu thầu do Luật sư tư chia sẻ

          Quy trình đấu thầu được tư vấn chuyên môn bởi Luật sư Mai Tiến Dũng. Luật sư Mai Tiến Dũng là Luật sư điều hành Công ty Luật TNHH Practical Law - Đoàn Luật sư Tp. Hà Nội. Luật sư Mai Tiến Dũng còn là Đấu giá viên, Quản tài viên, chuyên viên Thừa phát lại, Chuyên viên công chứng, Phóng viên của Tạp chí Người cao tuổi, Chuyên gia môi giới bất động sản cao cấp. 


          Luật sư Mai Tiến Dũng cũng đã tốt nghiệp Trường ĐH ngoại ngữ Hà Nội (chuyên ngành tiếng Anh) và Trường ĐH Kinh tế Quốc dân (chuyên ngành Tài chính doanh nghiệp).
          >> Tư vấn MIỄN PHÍ với Luật sư Mai Tiến Dũng.

          Luật Đấu thầu 2013 quy định tùy theo phương thức lựa chọn nhà thầu, nhà đầu tư mà quy trình thực hiện đấu thầu sẽ khác nhau.

          1. Quy trình đấu thầu theo Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ

          Phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp quy định tại Khoản 1 Điều 28 Luật Đấu thầu 2013 như sau:

          a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn; gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô nhỏ;

          b) Chào hàng cạnh tranh đối với gói thầu cung cấp dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp;

          c) Chỉ định thầu đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;

          d) Mua sắm trực tiếp đối với gói thầu mua sắm hàng hóa;

          đ) Chỉ định thầu đối với lựa chọn nhà đầu tư.

          >> Thông tin hữu ích:

          • Top 10 Luật sư Doanh nghiệp nổi tiếng và uy tín tại Thành phố Hồ Chí Minh.
          • Top 10 Luật sư Doanh nghiệp nổi tiếng và uy tín tại Hà Nội.


          Điều 11 Nghị định 63/2014/NĐ-CP quy định quy trình đối với phương thức một giai đoạn một túi hồ sơ như sau:

          1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:

          a) Lập hồ sơ mời thầu;

          b) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.

          2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:

          a) Mời thầu;

          b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;

          c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;

          d) Mở thầu.

          3. Đánh giá hồ sơ dự thầu, bao gồm:

          a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ dự thầu;

          b) Đánh giá chi tiết hồ sơ dự thầu;

          c) Xếp hạng nhà thầu.

          4. Thương thảo hợp đồng.

          5. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.

          6. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.

          >> Danh bạ 900+ Luật sư Doanh nghiệp toàn quốc.

          2. Quy trình đấu thầu theo Phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ

          Theo Khoản 1 Điều 29 Luật Đấu thầu 2013, phương thức một giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong các trường hợp sau đây:

          a) Đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu cung cấp dịch vụ tư vấn, dịch vụ phi tư vấn, mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp;

          b) Đấu thầu rộng rãi đối với lựa chọn nhà đầu tư.

           

          Quy trình chi tiết của phương thức này được quy định tại Điều 21 Nghị định 63/2014/NĐ-CP như sau:

          1. Chuẩn bị lựa chọn nhà thầu, bao gồm:

          a) Lựa chọn danh sách ngắn (nếu cần thiết);

          b) Lập hồ sơ mời thầu;

          c) Thẩm định và phê duyệt hồ sơ mời thầu.

          2. Tổ chức lựa chọn nhà thầu, bao gồm:

          a) Mời thầu;

          b) Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu;

          c) Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu;

          d) Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật.

          3. Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật, bao gồm:

          a) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;

          b) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về kỹ thuật;

          c) Phê duyệt danh sách nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật.

          4. Mở và đánh giá hồ sơ đề xuất về tài chính, bao gồm:

          a) Mở hồ sơ đề xuất về tài chính của các nhà thầu trong danh sách được duyệt;

          b) Kiểm tra, đánh giá tính hợp lệ của hồ sơ đề xuất về tài chính;

          c) Đánh giá chi tiết hồ sơ đề xuất về tài chính;

          d) Xếp hạng nhà thầu.

          5. Thương thảo hợp đồng.

          6. Trình, thẩm định, phê duyệt và công khai kết quả lựa chọn nhà thầu.

          7. Hoàn thiện, ký kết hợp đồng.

          3. Quy trình đấu thầu theo Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ

          Phương thức hai giai đoạn một túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có quy mô lớn, phức tạp.

          Trong giai đoạn 1, quy trình đấu thầu được thực hiện như sau:

          1. Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một

          2. Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu

          3. Tổ chức đấu thầu giai đoạn một, bao gồm các bước:

          - Mời thầu

          - Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu

          - Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu

          - Mở thầu

          - Trao đổi về hồ sơ dự thầu giai đoạn một

           

          Về nguyên tắc, trong giai đoạn một, nhà thầu nộp đề xuất về kỹ thuật, phương án tài chính theo yêu cầu của hồ sơ mời thầu nhưng chưa có giá dự thầu. Trên cơ sở trao đổi với từng nhà thầu tham gia giai đoạn này sẽ xác định hồ sơ mời thầu giai đoạn hai.

           

          Giai đoạn 2: Nhà thầu đã tham gia giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu.

          1.Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn hai

          - Lập hồ sơ mời thầu 

          - Thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu

          - Tổ chức đấu thầu

          - Mở thầu

          2. Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng giai đoạn hai

          3. Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện và ký kết hợp đồng

          >> Đặt câu hỏi MIỄN PHÍ về quy trình đấu thầu.

          4. Quy trình đấu thầu theo Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ

          Phương thức hai giai đoạn hai túi hồ sơ được áp dụng trong trường hợp đấu thầu rộng rãi, đấu thầu hạn chế đối với gói thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp, hỗn hợp có kỹ thuật, công nghệ mới, phức tạp, có tính đặc thù (theo Khoản 1 Điều 31 Luật Đấu thầu 2013).


          Giai đoạn 1:

          1.Chuẩn bị đấu thầu giai đoạn một, bao gồm: Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn một và thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu.

          2. Tổ chức đấu thầu giai đoạn một, bao gồm:

          -Mời thầu

          - Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu

          - Chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu

          - Mở hồ sơ đề xuất về kỹ thuật

          - Đánh giá hồ sơ đề xuất về kỹ thuật

          - Thông báo danh sách các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật đến tất cả các nhà thầu tham dự thầu giai đoạn một, trong đó mời các nhà thầu đáp ứng yêu cầu về kỹ thuật trong giai đoạn một tham dự thầu giai đoạn hai.


          Giai đoạn 2: Các nhà thầu đáp ứng yêu cầu trong giai đoạn một được mời nộp hồ sơ dự thầu

          1.Chuẩn bị, tổ chức đấu thầu giai đoạn hai: Lập hồ sơ mời thầu giai đoạn hai; thẩm định, phê duyệt hồ sơ mời thầu; Phát hành, sửa đổi, làm rõ hồ sơ mời thầu; chuẩn bị, nộp, tiếp nhận, quản lý, sửa đổi, rút hồ sơ dự thầu; mở thầu.

          2. Đánh giá hồ sơ dự thầu và thương thảo hợp đồng giai đoạn hai.

          3. Trình, thẩm định, phê duyệt, công khai kết quả lựa chọn nhà thầu, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.


          HỎI: CỔ ĐÔNG RÚT KHỎI CÔNG TY CỔ PHẦN
          Chào Luật sư,
          Trường hợp nếu cổ đông xin rút khỏi công ty và tặng lại 20% cổ phần không nêu rõ tặng cho ai mà chỉ nói tặng công ty thì xử lý thế nào ạ? và 20% cổ phần mà cổ đông rút vốn tặng lại cho công ty thì công ty có được rao bán 20% cổ phần đó cho người khác không ạ?
          Em xin cảm ơn ạ!
          
          Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn về việc cổ đông rút khỏi công ty cổ phần như sau:
          Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:

          Khoản 4 Điều 53 Luật doanh nghiệp năm 2020 quy định về tặng cho phần vốn góp như sau:

          Điều 53. Xử lý phần vốn góp trong một số trường hợp đặc biệt
          4. Phần vốn góp của thành viên được công ty mua lại hoặc chuyển nhượng theo quy định tại Điều 51 và Điều 52 của Luật này trong các trường hợp sau đây:
          a) Người thừa kế không muốn trở thành thành viên;
          b) Người được tặng cho theo quy định tại khoản 6 Điều này không được Hội đồng thành viên chấp thuận làm thành viên;
          6. Trường hợp thành viên tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho người khác thì người được tặng cho trở thành thành viên công ty theo quy định sau đây:
          a) Người được tặng cho thuộc đối tượng thừa kế theo pháp luật theo quy định của Bộ luật Dân sự thì người này đương nhiên là thành viên công ty;
          b) Người được tặng cho không thuộc đối tượng quy định tại điểm a khoản này thì người này chỉ trở thành thành viên công ty khi được Hội đồng thành viên chấp thuận.


          Như vậy theo quy định trên những trường hợp được tặng cho phân vốn góp bao gồm:

          Người sở hữu phần vốn góp tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp cho vợ, chồng, cha, mẹ, con, người có quan hệ họ hàng đến hàng thừa kế thứ 3. Bộ luật dân sự 2015 quy định 03 hàng thừa kế gồm có: Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết; Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

          Người sở hữu phần vốn góp tặng cho một phần hoặc toàn bộ phần vốn góp cho người khác không nằm trong trường hợp đã nêu ở trên thì phải được sự đồng ý của hội đồng thành viên. Sở dĩ luật doanh nghiệp đưa ra điều kiện đối với trường hợp này tránh việc thâu tóm công ty của nhóm thành viên.


          Thủ tục tặng cho phần vốn góp

          Lập hợp đồng tặng cho phần vốn góp

          Việc tặng cho phần vốn góp phải được lập thành văn bản. Trong đó nêu rõ những thông tin sau: Thông tin cá nhân của người được tặng cho, người tặng cho; Phần vốn góp được tặng cho. Đối với trường hợp người được tặng cho không thuộc trường hợp là bố, mẹ, vợ, chồng, con hoặc họ hàng trong phạm vi ba đời, thì cuối văn bản tặng cho phải có xác nhận của hội đồng thành viên trong công ty.

          Thực hiện thủ tục thay đổi thành viên trong công ty

          Sau khi lập hợp đồng tặng cho, công ty có trách nhiệm phải làm thủ tục thay đổi thành viên trong công ty trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày có thay đổi về thành viên. Hồ sơ thay đổi gồm có:
          – Thông báo thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh (theo mẫu)
          – Biên bản họp hội đồng thành viên về việc thay đổi
          – Quyết định của hội đồng thành viên
          – Hợp đồng tặng cho phần vốn góp
          – Chứng minh nhân dân/ Hộ chiếu/ Căn cước công dân của người được tặng cho
          – Danh sách thành viên trong công ty
          – Văn bản ủy quyền cho người nộp hồ sơ.


          Thời gian thực hiện: 03 ngày làm việc

          Thuế khi tặng cho phần vốn góp

          Trường hợp tặng cho phần vốn góp, người được tặng cho phải nộp thuế thu nhập cá nhân là 10% giá bán. Nếu chuyển nhượng phần vốn góp mà giá chuyển nhượng cao hơn so với phần vốn góp ban đầu thì mức thuế thu nhập cá nhân do chuyển nhượng vốn góp sẽ là 20% chênh lệch giá mua và giá bán


          TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

          Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).

          Trân trọng./

          Luật sư Dương Hoài Vân

          Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh

          Luật sư Dương Hoài Vân.

          HỎI: KÊ BIÊN TÀI SẢN CHỦ DOANH NGHIỆP 
          Chào Luật sư,
          Tôi là chủ của doanh nghiệp công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, tôi có mượn tiền từ Anh Hùng nhưng không lấy danh nghĩa công ty để mượn, để đảm bảo tài sản, anh Hùng đã đưa đơn ra cục thi hành án dân sự để yêu cầu tôi kê biên tài sản đảm bảo cho khoản mượn của tôi. Vậy cho hỏi trong trường hợp này, cục có cho phép đơn yêu cầu kê biên tài sản của tôi từ anh Hùng được không?
          Mong nhận được sự tư vấn từ Luật sư!
          Xin cảm ơn!

          Luật sư DƯƠNG HOÀI VÂN tư vấn về việc kê biên tài sản chủ doanh nghiệp như sau:

          Chào bạn, căn cứ vào thông tin mà bạn cung cấp, Luật sư xin đưa ra tư vấn như sau:

          1. Kê biên tài sản là biện pháp cưỡng chế do cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng áp dụng với bị can, bị cáo trong những trường hợp nhất định nhằm bảo đảm thi hành án (Điều 128 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015).

          Về đối tượng tài sản bị kê biên: Cơ quan có thẩm quyền chỉ được kê biên tài sản tương đương với mức có thể bị phạt tiền, bồi thường thiệt hại hoặc tịch thi, việc kê biên tài sản phải có lệnh của người có thẩm quyền trong đó xác định rõ tài sản kê biên. Để đảm bảo việc người phạm tội không tẩu tán tài sản, cơ quan có thẩm quyền vừa phải nhanh chóng áp dụng biện pháp kê biên tài sản, vừa phải ước lượng được mức phạt tiền, bồi thường thiệt hại…được áp dụng trong tương lai là điều khó khăn, nhất là ở giai đoạn điều tra. Thực tế, có tình trạng người phạm tội có tài sản gì sẽ kê biên tài sản đó, kê biên vượt mức mà họ phải gánh chịu khi Tòa án tuyên. Có ý kiến cho rằng cách kê biên như vậy không gây bất lợi cho người phạm tội vì khi vụ án được đưa ra xét xử, họ vẫn được trả lại phần tài sản còn thừa (nếu có). Tuy nhiên, trong nền kinh tế thị trường, cách xử lý như trên lại có thể làm ảnh hưởng đáng kể đến giá trị của nhiều loại tài sản như bất động sản, cổ phiếu, trái phiếu hay tài sản kim loại quý…sẽ được xử lý phù hợp trước các biến động của thị trường nếu không thuộc phạm vi bị kê biên. Bởi lẽ, tài sản kê biên được giao cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp bảo quản và họ được phép sử dụng, khai thác các lợi ích do tài sản mang lại nhưng không được tiêu dùng, chuyển nhượng, cất giấu, đánh tráo, hủy hoại tài sản.

          2. Đối tượng áp dụng kê biên tài sản?

          Kê biên tài sản chỉ áp dụng đối với bị can, bị cáo về tội mà BLHS quy định hình phạt tiền hoặc có thể bị tịch thu tài sản hoặc để bảo đảm bồi thường thiệt hại và những người này có tài sản.

          3. Thẩm quyền ra lệnh kê biên

          Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, thẩm phán chủ tọa phiên toà có quyền ra lệnh kê biên tài sản. Lệnh kê biên của những người được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 113 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 phải được thông báo ngay cho viện kiểm sát cùng cấp trước khi thi hành.

          Khi tiến hành kê biên tài sản phải có mặt bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trở lên trong gia đình hoặc người đại diện của bị can, bị cáo; đại diện chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên và người chứng kiến. Chỉ kê biên phần tài sản tương ứng với mức có thể bị phạt tiền, bị tịch thu hoặc phải bồi thường thiệt hại. Tài sản bị kê biên được giao cho chủ tài sản hoặc người quản lí hợp pháp hoặc người thân thích của họ bảo quản. Người được giao bảo quản mà có hành vi tiêu dùng, chuyển nhượng, đánh tráo, cất giấu, huỷ hoại tài sản bị kê biên thì phải chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của BLHS.

          Người tiến hành kê biên phải lập biên bản, ghi rõ tên và tình trạng từng tài sản bị kê biên. Biên bản được lập theo quy định tại Điều 178 của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, đọc cho những người có mặt nghe và cùng ký tên. Ý kiến, khiếu nại của bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trong gia đình họ hoặc người đại diện hợp pháp của bị can, bị cáo liên quan đến việc kê biên được ghi vào biên bản, có chữ ký xác nhận của họ và của người tiến hành kê biên.

          Biên bản kê biên được lập thành bốn bản, trong đó một bản được giao ngay cho bị can, bị cáo hoặc người đủ 18 tuổi trong gia đình họ hoặc người đại diện hợp pháp của bị can, bị cáo, một bản giao ngay cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi có tài sản bị kê biên, một bản gửi cho viện kiểm sát cùng cấp và một bản đưa vào hồ sơ vụ án.

          Theo quy định pháp luật, việc kê biên tài sản chỉ áp dụng trong vụ án hình sự và chỉ khi đã xét xử xong và có quyết định của tòa án.Trong trường hợp của bạn, đây không phải chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cục THADS nên cục không được nhận đơn yêu cầu.


          TRÊN ĐÂY LÀ Ý KIẾN TƯ VẤN CÓ TÍNH CHẤT THAM KHẢO THEO QUY ĐỊNH PHÁP LUẬT

          Nếu bạn cần tư vấn, cần luật sư bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp và hỗ trợ thực hiện các thủ tục theo đúng quy định pháp luật, bạn có thể đến trực tiếp Văn phòng Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 422 Võ văn Kiệt, Phường Cô Giang, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh hoặc văn phòng giao dịch của Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh tại: 158/1A Nguyễn Sơn, P.Phú Thọ Hòa, Quận Tân Phú (Tầng 2).

          Trân trọng./

          Luật sư Dương Hoài Vân

          Giám đốc Công ty Luật TNHH Một thành viên Vân Hoàng Minh

          Luật sư Dương Hoài Vân.


          Nếu cần tư vấn về đấu thầu, bạn có thể liên hệ Luật sư Mai Tiến Dũng theo thông tin sau:

          • Công ty Luật TNHH Practical Law
          • Điện thoại: 0913 506 527
          • Trụ sở chính: Tầng 14, toà nhà ZenTower- số 12 đường Khuất Duy Tiến, Phường Thanh Xuân Trung, Quận Thanh Xuân, Thành Phố Hà Nội
          • Chi nhánh tại TP Đà Lạt: số D5  khu quy hoạch Bà Triệu, Phường 4 ,Thành Phố Đà Lạt, Tỉnh Lâm Đồng
          • Chi nhánh tại TP Hồ Chí Minh: tầng 10, Toà nhà Pax Sky, 51 Nguyễn Cư Trinh, P. Nguyễn Cư Trinh, Quận 1 , Thành Phố Hồ Chí Minh.
          • Chi nhánh tại Nha Trang-Khánh Hoà: Số 11A đường A2 Khu đô thị VCN Phước Hải, P. Phước Hải, TP. Nha Trang, tỉnh Khánh Hòa.

          TIN LIÊN QUAN
          Dịch vụ pháp lý trọn gói: THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
          Luật đấu thầu
          Thuế nhà thầu
          Quy trình đấu thầu

          Lê Thị Kim Soa
          Luật sư: Lê Thị Kim Soa
          Ads

          6 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.4  

        • Gọi

        • 0979807477

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Trịnh Thị Hạnh
          Luật sư: Trịnh Thị Hạnh
          Ads

          42 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.4  

        • Gọi

        • 0937621936

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ
          Trần Đình Tri
          Luật sư: Trần Đình Tri
          Ads

          36 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.3  

        • Gọi

        • 0961 477 522

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

            Lĩnh vực Doanh Nghiệp

            1. Đầu tư
            2. Đấu thầu
            3. Giải thể, phá sản doanh nghiệp
            4. Hợp đồng kinh tế
            5. Mua bán, sáp nhập doanh nghiệp
            6. Thành lập doanh nghiệp
            7. Xuất nhập khẩu

            Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


            Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

            Đặt câu hỏi

            - hoặc -

            Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

            Tìm kiếm luật sư

            Duyệt tìm Luật sư

            • Theo lĩnh vực
            • Theo tỉnh thành

                Đánh giá (Rating) của iLAW

                1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kinh nghiệm và bằng cấp

                Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                Thành tựu trong nghề nghiệp

                Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                Danh tiếng và uy tín trong nghề

                Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                Đóng góp cho nghề

                Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                Đóng góp cho cộng đồng

                Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                10 - 9.0: Xuất sắc 

                8.9 - 8.0: Rất tốt 

                7.9 - 7.0: Tốt 

                6.9 - 6.0: Trung bình

                • Về chúng tôi
                • Điều khoản sử dụng
                • Dành cho người dùng
                • Dành cho Luật sư
                • Chính sách bảo mật
                • Nội quy trang Nhận xét
                • Đánh giá của iLAW

                Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                Phòng 1157, Lầu 11 Tòa nhà Deutsches Haus, số 33 Lê Duẩn, Phường Bến Nghé, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh

                Điện thoại: (028) 7303 2868

                Email: cskh@i-law.vn

                GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019