Đi làm nước ngoài
Năm 1973 - 1989: Tôi làm công nhân nhà máy Miến, Mỳ chính Việt Trì. Tôi có sổ lao động do Ty Lao động Phú Thọ cấp chứ khi đó chưa có sổ bảo hiểm xã hội. Năm 1989 - 1994, đi lao động hợp tác tại Cộng hòa Séc. Về nước tháng 6 năm 1994 có xác nhận hoàn thành nhiệm vụ và chưa nhận bất kỳ chế độ hưu trí nào. Khi về nước, nhà máy không có việc và không bố trí được việc làm và cũng không có giấy tờ gì khác. Nay tôi đang ở quê Yên Lạc, Vĩnh Phúc. Tôi cần làm gì để được hưởng hưu trí (hưởng chế độ BHXH)? Tôi xin chân thành cảm ơn.
4 Luật sư trả lời
Luật sư trả lời vấn đề của bạn như sau:
Theo khoản 4 Điều 23 Nghị định số 115/2015/NĐ-CP hướng dẫn Luật bảo hiểm xã hội về bảo hiểm xã hội bắt buộc quy định:
“Điều 23. Tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội
4. Người lao động thuộc biên chế của các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, doanh nghiệp nhà nước, đơn vị lực lượng vũ trang được cơ quan, đơn vị cử đi công tác, học tập, làm việc có thời hạn đã xuất cảnh hợp pháp ra nước ngoài, đã về nước nhưng không đúng hạn hoặc về nước đúng thời hạn nhưng đơn vị cũ không bố trí, sắp xếp được việc làm và đối tượng lao động xã hội được cử đi hợp tác lao động sau khi về nước tiếp tục tham gia đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc thì được xem xét, giải quyết như sau:
a) Thời gian làm việc trong nước trước khi đi công tác, học tập, làm việc ở nước ngoài và thời gian ở nước ngoài trong thời hạn cho phép trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 nếu chưa được giải quyết chế độ trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp phục viên, xuất ngũ hoặc bảo hiểm xã hội một lần thì thời gian đó được tính hưởng chế độ hưu trí, tử tuất.
Việc tính thời gian công tác trước ngày 01 tháng 01 năm 1995 để hưởng bảo hiểm xã hội thực hiện theo quy định tại các Khoản 1, 2 và 3 Điều này;
b) Thời gian làm việc từ ngày 01 tháng 01 năm 1995 trở đi, nếu đã đóng bảo hiểm xã hội theo quy định của pháp luật bảo hiểm xã hội mà chưa nhận trợ cấp bảo hiểm xã hội một lần hoặc trợ cấp phục viên, xuất ngũ thì được tính hưởng bảo hiểm xã hội.”
Theo thông tin cung cấp, ông là công nhân làm việc tại nhà máy Miến, Mỳ Chính Việt Trì và đã nghỉ việc từ tháng 6/1994.
Nếu chưa nhận trợ cấp thôi việc hoặc trợ cấp một lần, bảo hiểm xã hội một lần thì thời gian làm việc ở trong nước và nước ngoài - từ năm 1973 đến tháng 6/1994 sẽ được tính hưởng chế độ hưu trí trừ trường hợp vi phạm pháp luật ở nước ngoài bị trục xuất về nước hoặc bị kỷ luật buộc phải về nước hoặc bị tù giam trước ngày 01/01/1995.
Thủ tục tính thời gian công tác để hưởng bảo hiểm xã hội
Theo khoản 3, 4 Điều 35 Thông tư số 59/2015/TT-BLĐTBXH thủ tục tính thời gian công tác đối với người lao động đi hợp tác lao động trước ngày 01/01/1995 như sau:
Bước 1: Người lao động đang nghỉ việc nộp hồ sơ theo quy định cho đơn vị quản lý cuối cùng nơi người lao động làm việc.
Trường hợp đơn vị đã giải thể thì người lao động nộp hồ sơ cho cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp.
Hồ sơ gồm:
1. Hồ sơ của người đi lao động có thời hạn ở nước ngoài theo Hiệp định của Chính phủ và của người đi làm đội trưởng, phiên dịch, cán bộ vùng do nước ngoài trả lương bao gồm:
a) Lý lịch gốc, lý lịch bổ sung (nếu có), các giấy tờ gốc có liên quan đến thời gian làm việc, tiền lương của người lao động trước khi đi làm việc ở nước ngoài; quyết định tiếp nhận trở lại làm việc đối với trường hợp người lao động về nước và tiếp tục làm việc trước ngày 01 tháng 01 năm 1995. Trường hợp không có Quyết định tiếp nhận thì được thay thế bằng Lý lịch do người lao động khai khi được tiếp nhận trở lại làm việc hoặc lý lịch của người lao động khai có xác nhận của đơn vị tiếp nhận.
b) Bản chính “Thông báo chuyển trả” hoặc “Quyết định chuyển trả” của Cục Hợp tác quốc tế về lao động (nay là Cục Quản lý lao động ngoài nước) cấp;
Trường hợp không còn bản chính “Thông báo chuyển trả” hoặc “Quyết định chuyển trả” thì phải có Giấy xác nhận về thời gian đi hợp tác lao động để giải quyết chế độ bảo hiểm xã hội của Cục Quản lý lao động ngoài nước trên cơ sở đơn đề nghị của người lao động (theo Mẫu số 1 và số 2 ban hành kèm theo Thông tư này).
c) Giấy xác nhận chưa được giải quyết trợ cấp thôi việc, trợ cấp một lần (hoặc trợ cấp một lần, trợ cấp phục viên, xuất ngũ đối với trường hợp quân nhân, công an nhân dân phục viên, xuất ngũ, thôi việc trong khoảng thời gian ngày 15 tháng 12 năm 1993 đến ngày 31 tháng 12 năm 1994) sau khi về nước của cơ quan, đơn vị trực tiếp quản lý người lao động trước khi đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài. Trường hợp cơ quan, đơn vị đã giải thể thì cơ quan, đơn vị quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận.
d) Đơn đề nghị tính thời gian công tác hưởng chế độ hưu trí, tử tuất đối với người lao động đã nghỉ việc.
2. Hồ sơ của người đi làm việc ở nước ngoài theo hình thức hợp tác trực tiếp giữa các Bộ, địa phương của Nhà nước ta với các tổ chức kinh tế của nước ngoài bao gồm:
a) Hồ sơ quy định tại tiết a, c và d điểm 1 nêu trên;
b) Bản chính Quyết định cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài hoặc bản sao Quyết định trong trường hợp người lao động được cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài bằng một Quyết định chung cho nhiều người.
Trường hợp không còn bản chính Quyết định cử đi công tác, làm việc có thời hạn ở nước ngoài thì được thay thế bằng bản sao Quyết định có xác nhận của Bộ chủ quản đối với người lao động làm việc ở nước ngoài theo hình thức hợp tác do Bộ cử đi hoặc xác nhận của Sở Lao động - Thương binh và Xã hội địa phương đối với người lao động do địa phương cử đi.
Đối với trường hợp không có Quyết định cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài thì phải có xác nhận bằng văn bản của thủ trưởng cơ quan, đơn vị cử người lao động, trong đó ghi rõ thời gian người lao động được cử đi công tác, làm việc, học tập, thực tập có thời hạn ở nước ngoài và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận. Trường hợp cơ quan, đơn vị cử đi không còn tồn tại thì cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp xác nhận và chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung xác nhận.
Bước 2: Đơn vị quản lý cuối cùng của người lao động có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và chuyển hồ sơ của người lao động kèm theo văn bản đề nghị gửi cơ quan bảo hiểm xã hội nơi đơn vị đóng bảo hiểm xã hội.
Bước 3: Cơ quan bảo hiểm xã hội có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ và giải quyết trong thời hạn như sau:
- 20 ngày đối với người đủ điều kiện hưởng lương hưu; 10 ngày đối với người đủ điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội một lần;
- 20 ngày đối với người chưa được cấp sổ bảo hiểm xã hội và không quá 45 ngày đối với trường hợp xác minh phức tạp.
Trường hợp không giải quyết thì cơ quan bảo hiểm xã hội phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
Nếu bạn cần tư vấn cụ thể về vấn đề này, hãy liên hệ với luật sư để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Tư vấn hoàn toàn miễn phí!
- LUẬTSƯ.NET
- Địa chỉ: Số 11, Đường số 7, KDC CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP.HCM
- Điện thoại: 1900252511
- Website: https://luậtsư.net/
- Email: tuvanmienphi@luậtsư.net
Luật sư Lê Đức Tuấn.
Chào bạn, về vấn đề của bạn, chúng tôi có một số ý kiến
tư vấn như sau:
Căn cứ theo quy định tại Điều 64 Luật Bảo
hiểm xã hội 2024 về đối tượng và điều kiện hưởng lưu hưu:
Điều 64.
Đối tượng và điều kiện hưởng lương hưu
1. Đối tượng quy định tại
các điểm a,
b, c, g, h, i, k, l, m và n khoản 1 và khoản 2 Điều 2 của Luật này khi nghỉ việc có
thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc từ đủ 15 năm trở lên thì được hưởng
lương hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Đủ tuổi nghỉ hưu theo
quy định tại khoản 2 Điều 169 của Bộ luật Lao động;
Căn cứ theo quy định tại khoản 2 Điều
169 Bộ luật lao động về tuổi nghỉ hưu:
Điều 169. Tuổi nghỉ hưu
...
2. Tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình thường được
điều chỉnh theo lộ trình cho đến khi đủ 62 tuổi đối với lao động nam vào năm
2028 và đủ 60 tuổi đối với lao động nữ vào năm 2035.
Kể từ năm 2021, tuổi nghỉ hưu của người lao động trong điều kiện lao động bình
thường là đủ 60 tuổi 03 tháng đối với lao động nam và đủ 55 tuổi 04 tháng
đối với lao động nữ; sau đó, cứ mỗi năm tăng thêm 03 tháng đối với lao động
nam và 04 tháng đối với lao động nữ.
Theo đó, để được hưởng chế
độ hưu trí, bạn cần thỏa mãn 2 điều kiện về (i) tuổi nghỉ hưu và (ii) thời gian
đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc.
Theo thông tin bạn cung
cấp, bạn có sổ lao động do Ty
Lao động Phú Thọ cấp cho giai đoạn 1973-1989, từ năm
1989-1994 bạn có xác nhận hoàn thành nhiệm vụ mà không có tài liệu xác nhận bạn
đã tham gia bảo hiểm xã hội. Do đó, bạn cần liên hệ đến Bảo hiểm xã hội tỉnh
Vĩnh Phúc để tra cứu thông tin liên quan đến quá trình tham gia bảo hiểm xã hội
bắt buộc của bạn để xác định bạn có đủ điều kiện hưởng chế độ hưu trí hay không
và thủ tục giải quyết để hưởng chế độ hưu trí.
Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển
Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề
pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng
2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ:
0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo.
Cảm ơn bạn đã gửi
câu hỏi về cho chúng tôi, do thông tin bạn cung cấp chưa đầy đủ nên chúng tôi không
thể đưa ra tư vấn cụ thể cho bạn.
Trước tiên, sổ lao động không có chức năng thay thế sổ bảo hiểm xã hội (“BHXH”). Tiếp đó cần làm rõ các khoảng thời gian 1973 – 1989 làm tại nhà máy Miến, Mỳ chính Việt Trì, và từ 1989 – 1994 đi lao động hợp tác tại Cộng hòa Séc dưới hình thức nào? Có hợp đồng lao động hay không? Trường hợp có hợp đồng thì có được đóng BHXH theo lương nêu trong hợp đồng hay không?
Trên đây là tư vấn
sơ bộ của chúng tôi đối với câu hỏi của bạn, trường hợp cần tư vấn chi tiết
hơn, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:
Công ty Luật TNHH T2H
Địa chỉ: G4-4A, Tập thể 708, Liên Ninh, Thanh Trì,
thành phố Hà Nội
VP Giao dịch: Số 2 ngõ 115 đường Chiến Thắng, phường
Văn Quán, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội
Tel: 02422429900 – 0989656682
E-mail: huong.le@t2h.vn
- contact.t2h@t2h.vn
Trân trọng!
Luật sư Lê Thị Thu Hương.
Chào bạn, Luật
sư Chân Thiện Mỹ tư vấn cho bạn như sau:
Theo quy định
tại Điều 1 Quyết định 533/LĐTBXH-QĐ của Bộ trưởng Bộ Lao động - Thương binh và
Xã hội số 533/LĐTBXH-QĐ ngày 31 tháng 5 năm 1994 về việc in phát hành và quản
lý sổ lao động như sau:
“Nay ban hành sổ lao động thống nhất trong phạm vi toàn
quốc. Sổ lao động cấp cho người lao động làm việc theo hợp đồng lao động với thời
hạn không xác định và thời hạn xác định từ 1 năm trở lên và người chờ việc chưa
ký hợp đồng lao động ở tất cả các doanh nghiệp (kể cả các xí nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài) và các tổ chức khác.”
Và theo quy định
tại Mục II Quy định cấp, quản lý và sử dụng sổ bảo hiểm xã hội ban hành kèm
theo Quyết định 2325/1999/QĐ-BHXH ngày 28 tháng 09 năm 1999 của Tổng giám đốc bảo
hiểm xã hội Việt Nam về đối tượng, điều kiện cấp sổ bảo hiểm xã hội như sau:
“1. Đối tượng được cấp Sổ BHXH bao gồm:
1.1- Cán bộ, công chức, người lao động được quy định tại
Điều 3, Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 12/CP ngày
26/01/1995 của Chính phủ.
1.2- Quân nhân, công an nhân dân được quy định tại điểm
1, Điều 3, Điều lệ Bảo hiểm xã hội ban hành kèm theo Nghị định số 45/CP ngày
15/07/1995 của Chính phủ.
1.3- Cán bộ xã, phường, thị trấn hưởng sinh hoạt phí được
quy định tại điểm 1, 2, 3, 4, 5, Điều 3, Nghị định số 09/1998/NĐ-CP ngày
23/01/1998 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung Nghị định số 50/CP ngày 26/07/1995 của
Chính phủ về chế độ sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, thường, thị trấn.
1.4- Người lao động Việt Nam đi làm việc có thời hạn ở nước
ngoài theo quy định tại điểm 1, Điều 3, Nghị định số 07/CP ngày 20/01/1995 của
Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Bộ Luật lao động về đưa người lao động
Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài.
Tất cả đối tượng trên đây gọi chung là người lao động.
2. Điều kiện cấp sổ BHXH:
2.1- Người lao động thuộc đối tượng tham gia BHXH quy định
tại điểm 1 trên đang làm việc và đóng BHXH.
2.2- Người sử dụng lao động có đủ điều kiện về quản lý sử
dụng lao động và tham gia BHXH theo đúng quy định của pháp luật.”
Từ việc so
sánh đối tượng hưởng quyền lợi của số lao động và đối tượng hưởng quyền lợi của
sổ bảo hiểm xã hội thì việc bạn có sổ lao động vào thời điểm làm công nhân nhà
máy Miến, Mỳ chính Việt Trì thì không đồng nghĩa với việc bạn sẽ được nhận bảo
hiểm xã hội. Vì từ thời điểm có Quyết định 2325/1999/QĐ-BHXH thì các đối tượng
được hưởng bảo hiểm xã hội sẽ phải làm sổ bảo hiểm xã hội mới có cơ sở để nhận
bảo hiểm xã hội theo quy định tại điều 2 của Quyết định này.Và hiện nay, cũng
không có VBQPPL nào đề cập đến việc đổi sổ lao động thành sổ bảo hiểm xã hội,
hay thay đổi sổ sẽ làm giữ nguyên các quyền lợi của sổ lao động. Vậy có thể
nói, các quyền lợi kèm theo sổ lao động từ thời điểm xuất hiện chế độ bảo hiểm
xã hội sẽ không còn nữa.
Theo quy định
tại khoản 1 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 về điều kiện hưởng bảo hiểm xã hội như
sau:
“1. Người lao động quy định tại các điểm a, b, c, d, g, h
và i khoản 1 Điều 2 của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này,
khi nghỉ việc có đủ 20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên thì được hưởng lương
hưu nếu thuộc một trong các trường hợp sau đây:
a) Nam đủ 60 tuổi, nữ đủ 55 tuổi;
b) Nam từ đủ 55 tuổi đến đủ 60 tuổi, nữ từ đủ 50 tuổi đến
đủ 55 tuổi và có đủ 15 năm làm nghề hoặc công việc nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm
hoặc đặc biệt nặng nhọc, độc hại, nguy hiểm thuộc danh mục do Bộ Lao động -
Thương binh và Xã hội, Bộ Y tế ban hành hoặc có đủ 15 năm làm việc ở nơi có phụ
cấp khu vực hệ số 0,7 trở lên;
c) Người lao động từ đủ 50 tuổi đến đủ 55 tuổi và có đủ
20 năm đóng bảo hiểm xã hội trở lên mà trong đó có đủ 15 năm làm công việc khai
thác than trong hầm lò;
d) Người bị nhiễm HIV/AIDS do tai nạn rủi ro nghề nghiệp.”
Từ quy định
trên có thể thấy, việc từ khi về nước, nhà máy không có việc và không bố trí được
việc làm và cũng không có giấy tờ gì khác sẽ không đủ điều kiện để có thể hưởng
bảo hiểm xã hội. Ngoài ra, để có bảo vệ tốt nhất quyền lợi của mình thì bạn nên
đến UBND xã, phường, thị trấn địa phương để hỏi thêm về vấn đề này.
Mọi vướng mắc hoặc cần sự hỗ
trợ bạn có thể liên hệ với Luật sư của Chân Thiện Mỹ qua những phương thức sau:
Liên hệ qua Hotline hoặc
Zalo: 0917 333 769 - Luật sư Nguyễn Trung Hiếu - Giám đốc Công ty Luật Chân Thiện
Mỹ
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
1/ Số 94 Nguyễn Hữu Tiến, phường
Tây Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
2/ Số 1/8A Quang Trung, thị
trấn Hóc Môn, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh (đối diện Tòa án nhân dân
huyện Hóc Môn)
Liên hệ qua Email: lsnguyentrunghieu@gmail.com
Website: Công ty Luật Chân
Thiện Mỹ - https://luatchanthienmy.com/
Luật sư Nguyễn Trung Hiếu.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư


