iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Dân sự  
          3. ly hôn
          09/01/2025

          ly hôn

          Em và vợ em mới ly hôn nhưng em nghi ngờ con thứ hai (mới 3 tháng tuổi) không phải là con của em vì vợ em đi ngoại tình. Em muốn xác định con có phải là con của em không thì em cần làm như thế nào ạ? Nếu đúng đó không phải là con em thì em có được quyền ly hôn không? xin luật sư tư vấn giúp em.


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Đoàn Văn Nên Ads

          39 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.8

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          4 Luật sư trả lời

          Lê Đức Tuấn

          Luật sư: Lê Đức Tuấn

          824 nhận xét
          0914431086 tel: 0914431086
          Gọi
          Thông tin

            Luật sư tư vấn như sau:

            Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (Luật Hôn nhân và gia đình) quy định như sau:

            2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.

            Như vậy trong trường hợp của bạn nêu, về nguyên tắc đứa trẻ đó vẫn được xác định là con chung của vợ chồng.

            Trường hợp bạn nghi ngờ đứa trẻ ấy không phải là con mình thì có thể đi thử ADN để xác định và đây cũng là cơ sở để Tòa án xác định đứa trẻ có phải là con của bạn hay không nếu bạn có yêu cầu.

            - Vấn đề ly hôn thì trong câu hỏi bạn và vợ đã ly hôn rồi mà.

            Trường hợp chưa ly hôn thì theo quy định pháp luật: 

            Nghị quyết 01 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao (có hiệu lực từ 1/7/2024) quy định: "Trường hợp vợ đang có thai, sinh con thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn mà không phân biệt vợ có thai, sinh con với ai. Trường hợp vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn mà không phân biệt con đẻ, con nuôi".

            Như vậy, Như vậy trường hợp bạn đi thử ADN mà đứa trẻ đó được xác định không phải là con của bạn thì yêu cầu giải quyết ly hôn của bạn cũng không được Tòa án chấp nhận. Sau khi đứa trẻ đủ 12 tháng tuổi nếu bạn vẫn muốn ly hôn và có đơn yêu cầu giải quyết ly hôn thì Tòa án mới xem xét giải quyết cho bạn.

            Nếu bạn đang gặp phải vấn đề về pháp luật, hãy liên hệ với luật sư để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

            Tư vấn hoàn toàn miễn phí sau đó mới báo phí thuê luật sư để bạn dễ dàng quyết định!

            Gọi ngay Luật Sư 1900252511

            • LUẬTSƯ.NET
            • Địa chỉ: Số 11, Đường số 7, KDC CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP.HCM
            • Điện thoại: 1900252511
            • Website: https://luậtsư.net/
            • Email: tuvanmienphi@luậtsư.

            Luật sư Lê Đức Tuấn.

            Hồ Ngọc Hiền Thảo

            Luật sư: Hồ Ngọc Hiền Thảo

            597 nhận xét
            0776820693 tel: 0776820693
            Gọi
            Thông tin

              Điều 88 Luật Hôn nhân và Gia đình về xác định cha, mẹ quy định “Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.”. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì Điều 89 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định bạn có thể yêu cầu Tòa án xác định một người không phải là con mình.

              Về thẩm quyền:

              - Cơ quan đăng ký hộ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi con bạn khai sinh có thẩm quyền xác định con cho bạn trong trường hợp không có tranh chấp.

              - Tòa án nhân dân cấp huyện nơi bạn, con bạn cư trú có thẩm quyền giải quyết việc xác định con trong trường hợp có tranh chấp. Tranh chấp này có thể phát sinh từ việc yêu cầu ly hôn, từ việc bạn và vợ bạn không thống nhất về vấn đề xác định ai là cha…

              Tuy nhiên, trong mọi trường hợp dù đó có phải là con của bạn hay không thì căn cứ khoản 3 Điều 51 Luật Hôn nhân và Gia đình và Điều 3 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP, bạn không có quyền ly hôn vì vợ bạn đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.

              Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

              Trân trọng.

              Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo.

              Nguyễn Trung Hiếu

              Luật sư: Nguyễn Trung Hiếu

              812 nhận xét
              0917333769 tel: 0917333769
              Gọi
              Thông tin

                Chào bạn, Luật sư Chân Thiện Mỹ tư vấn cho bạn như sau:

                Về nguyên tắc, đứa trẻ sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc sau 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân nên vẫn được xác định là con chung của vợ chồng anh theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về xác định cha, mẹ trong thời kỳ hôn nhân như sau:

                “1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

                Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

                ...”

                Tại khoản 4 Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định: “Trường hợp con do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật...”

                Theo Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP, chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

                - Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

                - Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

                Theo hướng dẫn tại điểm b mục 5 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP, khi có người yêu cầu tòa án xác định một người nào đó là con của họ (hay không phải là con của họ) thì phải có chứng cứ; do đó về nguyên tắc người có yêu cầu phải cung cấp chứng cứ. Trong trường hợp cần thiết thì phải giám định gen (ADN).

                Như vậy, trước hết bạn cần tiến hành giám định ADN (có văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định) để làm chứng cứ chứng minh, sau đó nộp đơn yêu cầu tòa án xác định đứa bé không phải là con của mình. Khi xét thấy đủ căn cứ và yêu cầu hợp lệ, tòa sẽ ra quyết định xác nhận đứa bé không phải con chung của vợ chồng.

                Mọi vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ bạn có thể liên hệ với Luật sư của Chân Thiện Mỹ qua những phương thức sau:

                Liên hệ qua Hotline hoặc Zalo: 0917 333 769 - Luật sư Nguyễn Trung Hiếu - Giám đốc Công ty Luật Chân Thiện Mỹ

                Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:

                1/ Số 94 Nguyễn Hữu Tiến, phường Tây Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.

                2/ Số 1/8A Quang Trung, thị trấn Hóc Môn, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh (đối diện Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn)

                Liên hệ qua Email: lsnguyentrunghieu@gmail.com

                Website: Công ty Luật Chân Thiện Mỹ - https://luatchanthienmy.com/

                Luật sư Nguyễn Trung Hiếu.

                Nguyễn Trung Hiếu

                Luật sư: Nguyễn Trung Hiếu

                812 nhận xét
                0917333769 tel: 0917333769
                Gọi
                Thông tin

                  Chào bạn, Luật sư Chân Thiện Mỹ tư vấn cho bạn như sau:

                  Về nguyên tắc, đứa trẻ sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc sau 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân nên vẫn được xác định là con chung của vợ chồng anh theo quy định tại khoản 1 Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về xác định cha, mẹ trong thời kỳ hôn nhân như sau:

                  “1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.

                  Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.

                  ...”

                  Tại khoản 4 Điều 16 Thông tư 04/2020/TT-BTP quy định: “Trường hợp con do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân dân xác định theo quy định pháp luật...”

                  Theo Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP, chứng cứ để chứng minh quan hệ cha, mẹ, con gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:

                  - Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan hệ cha con, quan hệ mẹ con.

                  - Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ cha, mẹ, con thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ cha, mẹ, con theo quy định, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha, mẹ, con.

                  Theo hướng dẫn tại điểm b mục 5 Nghị quyết số 02/2000/NQ-HĐTP, khi có người yêu cầu tòa án xác định một người nào đó là con của họ (hay không phải là con của họ) thì phải có chứng cứ; do đó về nguyên tắc người có yêu cầu phải cung cấp chứng cứ. Trong trường hợp cần thiết thì phải giám định gen (ADN).

                  Như vậy, trước hết bạn cần tiến hành giám định ADN (có văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định) để làm chứng cứ chứng minh, sau đó nộp đơn yêu cầu tòa án xác định đứa bé không phải là con của mình. Khi xét thấy đủ căn cứ và yêu cầu hợp lệ, tòa sẽ ra quyết định xác nhận đứa bé không phải con chung của vợ chồng.

                  Mọi vướng mắc hoặc cần sự hỗ trợ bạn có thể liên hệ với Luật sư của Chân Thiện Mỹ qua những phương thức sau:

                  Liên hệ qua Hotline hoặc Zalo: 0917 333 769 - Luật sư Nguyễn Trung Hiếu - Giám đốc Công ty Luật Chân Thiện Mỹ

                  Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:

                  1/ Số 94 Nguyễn Hữu Tiến, phường Tây Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.

                  2/ Số 1/8A Quang Trung, thị trấn Hóc Môn, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh (đối diện Tòa án nhân dân huyện Hóc Môn)

                  Liên hệ qua Email: lsnguyentrunghieu@gmail.com

                  Website: Công ty Luật Chân Thiện Mỹ - https://luatchanthienmy.com/

                  Luật sư Nguyễn Trung Hiếu.

                  Luật sư: Đoàn Văn Nên Ads

                  39 nhận xét

                  • Đánh giá của iLAW: 9.8

                  Nhắn tin
                  Mức phí
                  Hồ sơ

                  Gọi

                  Luật sư: Trần Quang Thịnh Ads

                  115 nhận xét

                  • Đánh giá của iLAW: 9.4

                  Nhắn tin
                  Mức phí
                  Hồ sơ

                  Gọi

                    0904255004

                  Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                  1. Mượn nợ không trả
                    Có 4 Luật sư trả lời
                  2. Băn khoăn về chỉ giới giao thông trong giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
                    Có 3 Luật sư trả lời
                  3. Tôi bị người thân lừa 200tr h có kiện được không?
                    Có 7 Luật sư trả lời
                  4. Tôi không làm được căn cước
                    Có 2 Luật sư trả lời
                  5. Nhờ luật sư hỗ trợ xử lý vi phạm hợp đồng thuê nhà
                    Có 5 Luật sư trả lời
                  6. giật hụi
                    Có 4 Luật sư trả lời

                    Lĩnh vực Dân sự

                    1. Hợp đồng vay tài sản
                    2. Thu hồi nợ
                    3. Tranh chấp dân sự
                    4. Vay tiền cá nhân
                    5. Vay tiền ngân hàng

                    Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                    Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                    Đặt câu hỏi

                    - hoặc -

                    Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                    Tìm kiếm luật sư

                    Duyệt tìm Luật sư

                    • Theo lĩnh vực
                    • Theo tỉnh thành

                        Đánh giá (Rating) của iLAW

                        1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                        iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                        2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                        Kinh nghiệm và bằng cấp

                        Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                        Thành tựu trong nghề nghiệp

                        Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                        Danh tiếng và uy tín trong nghề

                        Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                        Đóng góp cho nghề

                        Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                        Đóng góp cho cộng đồng

                        Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                        3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                        Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                        10 - 9.0: Xuất sắc 

                        8.9 - 8.0: Rất tốt 

                        7.9 - 7.0: Tốt 

                        6.9 - 6.0: Trung bình

                        • Về chúng tôi
                        • Điều khoản sử dụng
                        • Dành cho người dùng
                        • Dành cho Luật sư
                        • Chính sách bảo mật
                        • Nội quy trang Nhận xét
                        • Đánh giá của iLAW

                        Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                        Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                        Điện thoại: (028) 7303 2868

                        Email: cskh@i-law.vn

                        GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                        iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                        © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019