ly hôn
Em và vợ em mới ly hôn nhưng em nghi ngờ con thứ hai (mới 3 tháng tuổi) không phải là con của em vì vợ em đi ngoại tình. Em muốn xác định con có phải là con của em không thì em cần làm như thế nào ạ? Nếu đúng đó không phải là con em thì em có được quyền ly hôn không? xin luật sư tư vấn giúp em.
4 Luật sư trả lời
Luật sư tư vấn như sau:
Điều 88 Luật Hôn nhân và gia đình năm 2014 (Luật Hôn nhân và gia đình) quy định như sau:
2. Trong trường hợp cha, mẹ không thừa nhận con thì phải có chứng cứ và phải được Tòa án xác định.
Như vậy trong trường hợp của bạn nêu, về nguyên tắc đứa trẻ đó vẫn được xác định là con chung của vợ chồng.
Trường hợp bạn nghi ngờ đứa trẻ ấy không phải là con mình thì có thể đi thử ADN để xác định và đây cũng là cơ sở để Tòa án xác định đứa trẻ có phải là con của bạn hay không nếu bạn có yêu cầu.
- Vấn đề ly hôn thì trong câu hỏi bạn và vợ đã ly hôn rồi mà.
Trường hợp chưa ly hôn thì theo quy định pháp luật:
Nghị quyết 01 của Hội đồng Thẩm phán TAND tối cao (có hiệu lực từ 1/7/2024) quy định: "Trường hợp vợ đang có thai, sinh con thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn mà không phân biệt vợ có thai, sinh con với ai. Trường hợp vợ đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi thì chồng không có quyền yêu cầu ly hôn mà không phân biệt con đẻ, con nuôi".
Như vậy, Như vậy trường hợp bạn đi thử ADN mà đứa trẻ đó được xác định không phải là con của bạn thì yêu cầu giải quyết ly hôn của bạn cũng không được Tòa án chấp nhận. Sau khi đứa trẻ đủ 12 tháng tuổi nếu bạn vẫn muốn ly hôn và có đơn yêu cầu giải quyết ly hôn thì Tòa án mới xem xét giải quyết cho bạn.
Nếu bạn đang gặp phải vấn đề về pháp luật, hãy liên hệ với luật sư để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Tư vấn hoàn toàn miễn phí sau đó mới báo phí thuê luật sư để bạn dễ dàng quyết định!
- LUẬTSƯ.NET
- Địa chỉ: Số 11, Đường số 7, KDC CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP.HCM
- Điện thoại: 1900252511
- Website: https://luậtsư.net/
- Email: tuvanmienphi@luậtsư.
Luật sư Lê Đức Tuấn.
Điều 88 Luật Hôn nhân
và Gia đình về xác định cha, mẹ quy định “Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc
do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng. Con được
sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân được coi là
con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.”. Trong trường hợp cha, mẹ
không thừa nhận con thì Điều 89 Luật Hôn nhân và Gia đình quy định bạn có thể
yêu cầu Tòa án xác định một người không phải là con mình.
Về thẩm quyền:
- Cơ quan đăng ký
hộ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã nơi con bạn khai sinh có thẩm quyền xác định con
cho bạn trong trường hợp không có tranh chấp.
- Tòa án nhân dân
cấp huyện nơi bạn, con bạn cư trú có thẩm quyền giải quyết việc xác định con
trong trường hợp có tranh chấp. Tranh chấp này có thể phát sinh từ việc
yêu cầu ly hôn, từ việc bạn và vợ bạn không thống nhất về vấn đề xác định ai là
cha…
Tuy nhiên, trong mọi
trường hợp dù đó có phải là con của bạn hay không thì căn cứ khoản 3 Điều 51 Luật
Hôn nhân và Gia đình và Điều 3 Nghị quyết 01/2024/NQ-HĐTP, bạn không có quyền
ly hôn vì vợ bạn đang nuôi con dưới 12 tháng tuổi.
Trên đây là nội dung
tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng
mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với
chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh,
TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải
đáp cụ thể.
Trân trọng.
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo.
Chào bạn, Luật sư Chân Thiện Mỹ
tư vấn cho bạn như sau:
Về nguyên tắc, đứa trẻ sinh ra
trong thời kỳ hôn nhân hoặc sau 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân nên
vẫn được xác định là con chung của vợ chồng anh theo quy định tại khoản 1 Điều
88 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về xác định cha, mẹ trong thời kỳ hôn
nhân như sau:
“1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời
kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân
được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
...”
Tại khoản 4 Điều 16 Thông tư
04/2020/TT-BTP quy định: “Trường hợp con
do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng
không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân
dân xác định theo quy định pháp luật...”
Theo Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP, chứng cứ để chứng
minh quan hệ cha, mẹ, con gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
- Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc
cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan
hệ cha con, quan hệ mẹ con.
- Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ
cha, mẹ, con thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ
cha, mẹ, con theo quy định, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha,
mẹ, con.
Theo hướng dẫn tại điểm b mục 5 Nghị quyết số
02/2000/NQ-HĐTP, khi có người yêu cầu tòa án xác định một người nào đó là con của
họ (hay không phải là con của họ) thì phải có chứng cứ; do đó về nguyên tắc người
có yêu cầu phải cung cấp chứng cứ. Trong trường hợp cần thiết thì phải giám định
gen (ADN).
Như vậy, trước hết bạn cần tiến hành giám định ADN
(có văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định) để làm chứng cứ chứng minh,
sau đó nộp đơn yêu cầu tòa án xác định đứa bé không phải là con của mình. Khi
xét thấy đủ căn cứ và yêu cầu hợp lệ, tòa sẽ ra quyết định xác nhận đứa bé
không phải con chung của vợ chồng.
Mọi vướng mắc hoặc cần sự hỗ
trợ bạn có thể liên hệ với Luật sư của Chân Thiện Mỹ qua những phương thức sau:
Liên hệ qua Hotline hoặc
Zalo: 0917 333 769 - Luật sư Nguyễn Trung Hiếu - Giám đốc Công ty Luật Chân Thiện
Mỹ
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
1/ Số 94 Nguyễn Hữu Tiến, phường
Tây Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
2/ Số 1/8A Quang Trung, thị
trấn Hóc Môn, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh (đối diện Tòa án nhân dân
huyện Hóc Môn)
Liên hệ qua Email: lsnguyentrunghieu@gmail.com
Website: Công ty Luật Chân
Thiện Mỹ - https://luatchanthienmy.com/
Luật sư Nguyễn Trung Hiếu.
Chào bạn, Luật sư Chân Thiện Mỹ
tư vấn cho bạn như sau:
Về nguyên tắc, đứa trẻ sinh ra
trong thời kỳ hôn nhân hoặc sau 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân nên
vẫn được xác định là con chung của vợ chồng anh theo quy định tại khoản 1 Điều
88 Luật Hôn nhân và gia đình quy định về xác định cha, mẹ trong thời kỳ hôn
nhân như sau:
“1. Con sinh ra trong thời kỳ hôn nhân hoặc do người vợ có thai trong thời
kỳ hôn nhân là con chung của vợ chồng.
Con được sinh ra trong thời hạn 300 ngày kể từ thời điểm chấm dứt hôn nhân
được coi là con do người vợ có thai trong thời kỳ hôn nhân.
...”
Tại khoản 4 Điều 16 Thông tư
04/2020/TT-BTP quy định: “Trường hợp con
do người vợ sinh ra hoặc có thai trong thời kỳ hôn nhân nhưng vợ hoặc chồng
không thừa nhận là con chung hoặc người khác muốn nhận con thì do Tòa án nhân
dân xác định theo quy định pháp luật...”
Theo Điều 14 Thông tư 04/2020/TT-BTP, chứng cứ để chứng
minh quan hệ cha, mẹ, con gồm một trong các giấy tờ, tài liệu sau đây:
- Văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định hoặc
cơ quan, tổ chức khác có thẩm quyền ở trong nước hoặc nước ngoài xác nhận quan
hệ cha con, quan hệ mẹ con.
- Trường hợp không có chứng cứ chứng minh quan hệ
cha, mẹ, con thì các bên nhận cha, mẹ, con lập văn bản cam đoan về mối quan hệ
cha, mẹ, con theo quy định, có ít nhất hai người làm chứng về mối quan hệ cha,
mẹ, con.
Theo hướng dẫn tại điểm b mục 5 Nghị quyết số
02/2000/NQ-HĐTP, khi có người yêu cầu tòa án xác định một người nào đó là con của
họ (hay không phải là con của họ) thì phải có chứng cứ; do đó về nguyên tắc người
có yêu cầu phải cung cấp chứng cứ. Trong trường hợp cần thiết thì phải giám định
gen (ADN).
Như vậy, trước hết bạn cần tiến hành giám định ADN
(có văn bản của cơ quan y tế, cơ quan giám định) để làm chứng cứ chứng minh,
sau đó nộp đơn yêu cầu tòa án xác định đứa bé không phải là con của mình. Khi
xét thấy đủ căn cứ và yêu cầu hợp lệ, tòa sẽ ra quyết định xác nhận đứa bé
không phải con chung của vợ chồng.
Mọi vướng mắc hoặc cần sự hỗ
trợ bạn có thể liên hệ với Luật sư của Chân Thiện Mỹ qua những phương thức sau:
Liên hệ qua Hotline hoặc
Zalo: 0917 333 769 - Luật sư Nguyễn Trung Hiếu - Giám đốc Công ty Luật Chân Thiện
Mỹ
Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ:
1/ Số 94 Nguyễn Hữu Tiến, phường
Tây Thạnh, quận Tân Phú, Thành phố Hồ Chí Minh.
2/ Số 1/8A Quang Trung, thị
trấn Hóc Môn, huyện Hóc Môn, Thành phố Hồ Chí Minh (đối diện Tòa án nhân dân
huyện Hóc Môn)
Liên hệ qua Email: lsnguyentrunghieu@gmail.com
Website: Công ty Luật Chân
Thiện Mỹ - https://luatchanthienmy.com/
Luật sư Nguyễn Trung Hiếu.
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư