iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Đất đai  
          3. đất đai
          19/03/2025

          đất đai

          Câu hỏi: Em chào luật sư, em được thừa kế 100m2 đất của ông nội từ năm 2008, năm 2013 em có Sổ đỏ tới năm 2019 em tặng chị gái 30m2. Em đăng ký kết hôn vào 17/9/2019. Và Sổ đỏ mới của em được ghi vào ngày 23/9/2019. Thời gian này em cần vốn để kinh doanh, em có ra ngân hàng làm hô sơ vay vốn nhưng ngân hàng yêu cầu phải có chữ ký của vợ em vì đây là tài sản chung. Em có nói là đây là tài sản riêng vì em được thừa kế từ ông nội nhưng bên ngân hàng vẫn nhất quyết cần chữ ký của vợ em. Vậy luật sư cho em hỏi, nếu trong trường hợp xấu nhất là ly hôn thì đất tên em sử dụng thì là của chung hay riêng, có phải chia đôi không? Em vẫn còn di chúc của ông nội nhưng là bản sao, và vẫn còn hợp đồng cho tặng cho chị gái em ạ? Em cảm ơn luật sư trước ạ.


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Trần Trọng Hùng Ads

          2 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.3

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          4 Luật sư trả lời

          Lê Đức Tuấn

          Luật sư: Lê Đức Tuấn

          824 nhận xét
          0914431086 tel: 0914431086
          Gọi
          Thông tin

            Luật sư trả lời anh như sau:

            Theo Điều 43 của Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, tài sản riêng của vợ, chồng bao gồm:

            - Tài sản có trước khi kết hôn.

            - Tài sản được thừa kế riêng, được tặng cho riêng trong thời kỳ hôn nhân.

            - Tài sản được chia riêng theo thỏa thuận.

            - Tài sản phục vụ nhu cầu thiết yếu, tài sản gắn liền với nhân thân.

            - Quyền tài sản gắn với tài sản riêng.

            - Tài sản khác theo quy định của pháp luật.

            Từ quy định này cho thấy:

            - Anh nhận thừa kế 100m² đất từ năm 2008 → Đây là tài sản riêng của anh .

            - Anh có sổ đỏ đứng tên từ năm 2013 → Tài sản này đã xác lập quyền sở hữu trước khi kết hôn, vẫn là tài sản riêng.

            - Anh tặng 30m² cho chị gái năm 2019 → Phần còn lại 70m² vẫn thuộc sở hữu riêng của anh.

            Như vậy, 70m² đất còn lại là tài sản riêng, không phải tài sản chung của vợ chồng

            Việc ngân hàng yêu cầu  phải có chữ ký của vợ anh khi thực hiện hồ sơ vay vốn là bởi anh mang tài sản đi thế chấp sau khi kết hôn nên ngân hàng có thể yêu cầu sự đồng ý của vợ để tránh tranh chấp về sau. Tuy nhiên, theo Điều 44 Luật Hôn nhân và gia đình năm  2014, anh có toàn quyền định đoạt tài sản riêng mà không cần vợ ký tên, trừ khi có thỏa thuận nhập vào tài sản chung. Nếu ngân hàng vẫn không đồng ý, anh có thể đề nghị chứng minh nguồn gốc tài sản bằng các giấy tờ thừa kế.

            Theo quy định tại khoản 1 Điều 46 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014: “Việc nhập tài sản riêng của vợ, chồng vào tài sản chung được thực hiện theo thỏa thuận của vợ chồng”.

            Nếu trong trường hợp vợ chồng anh/chị có thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung thì đất anh đang sử dụng thì là của chung của vợ chồng. Khi ly hôn, tài sản chung của vợ chồng sẽ được chia theo sự thỏa thuận của anh/chị, nếu không thỏa thuận được thì được chia theo quy định của luật, thông thường sẽ chia đôi tài sản chung.

            Nếu trường hợp vợ chồng anh/chị không có thỏa thuận nhập tài sản riêng vào tài sản chung thì  70m² đất còn lại là tài sản riêng của anh.

            Anh có thể gặp trực tiếp luật sư để được tư vấn cụ thể đối với trường hợp của anh. Hãy liên hệ số điện thoại của luật sư: 0914.431.086

            Nếu bạn đang gặp phải vấn đề về pháp luật, hãy liên hệ với luật sư để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

            Tư vấn hoàn toàn miễn phí sau đó mới báo phí thuê luật sư để bạn dễ dàng quyết định!

            GỌI NGAY LUẬT SƯ 0914.431.086

            • LUẬTSƯ.NET
            • Địa chỉ: Số 11, Đường số 7, KDC CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP.HCM
            • Điện thoại: 0914.431.086
            • Website: https://luậtsư.net/
            • Email: tuvanmienphi@luậtsư.net

            Luật sư Lê Đức Tuấn.

            Nguyễn Thành Huân

            Luật sư: Nguyễn Thành Huân

            729 nhận xét
            0979800000 tel: 0979800000
            Gọi
            Thông tin

              Vì bạn có sổ đỏ mới sau ngày đăng ký kết hôn. Để hạn chế tranh chấp, ngân hàng có thể yêu cầu vợ bạn cùng ký mới cho vay.

              Việc bạn cần làm là có thể lập thỏa thuận với vợ rằng đây là tài sản riêng của bạn, văn bản này cần được công chứng, chứng thực và bổ sung cho Ngân hàng, để được xem xét.

              Còn khi ly hôn, có tranh chấp về tài sản thì bạn có thể đưa các giấy tờ chứng minh nguồn gốc đất, tài sản thừa kế riêng thì hoàn toàn có thể nói đây là tài sản riêng của bạn.

              Trân trọng.


              Hi vọng nội dung tư vấn giúp ích cho bạn.

              Lưu lại thông tin của Luật sư và add Zalo để liên hệ khi cần:

              Luật sư Nguyễn Thành Huân

              Giám đốc Công ty Luật TNHH Luật Sư 11 (120 - 122 Điện Biên Phủ, Đa Kao, Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh)

              Điện thoại: 0979 800 000

              Email: luatsuhuan11@gmail.com

              Website: https://luatsu11.vn

              Luật sư Nguyễn Thành Huân.

              Hồ Ngọc Hiền Thảo

              Luật sư: Hồ Ngọc Hiền Thảo

              597 nhận xét
              0776820693 tel: 0776820693
              Gọi
              Thông tin

                Chào bạn, VPLS chúng tôi giải đáp như sau:

                Thứ nhất, theo Khoản 1 Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014, tài sản mà một bên vợ hoặc chồng có được từ thừa kế trước khi kết hôn là tài sản riêng của người đó. Trong trường hợp này, bạn được thừa kế diện tích đất từ ông nội vào năm 2008 và được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất năm 2013 (trước khi kết hôn) thì diện tích được thừa kế 100 m2 này là tài sản riêng của bạn; Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới ngày 23/9/2019 vẫn được cấp trên cơ sở tài sản riêng 70 m2 còn lại nên đây vẫn được xem là tài sản riêng của bạn và không phải là tài sản chung của vợ chồng; khi các bên ly hôn thì tài sản này sẽ không được chia cho vợ bạn.

                 

                Thứ hai, về giá trị chứng cứ, bản sao công chứng/bản sao y di chúc của ông nội bạn có giá trị pháp lý dùng để chứng minh rằng tài sản này là của riêng bạn theo Điều 94 Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015. Ngoài di chúc, lịch sử cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cũng là một chứng cứ quan trọng để chứng minh nguồn gốc đất.

                 

                Thứ ba, về việc vay thế chấp tại ngân hàng, có vẻ như Ngân hàng đang làm việc khá máy móc khi chỉ nhìn vào mốc thời gian cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất mới và Giấy đăng ký kết hôn của hai người để kết luận đây là tài sản chung của vợ chồng. Điều này có thể xảy ra trong trường hợp ngân hàng không xem xét kỹ lưỡng tình trạng tài sản (tài sản thừa kế riêng) của bạn. Tuy nhiên, ngân hàng cũng có thể đã nhận thức được rằng đây là tài sản riêng của bạn nhưng yêu cầu chữ ký của vợ bạn như một biện pháp bảo vệ trong trường hợp bạn không trả được nợ. Thực tế, nếu vợ bạn không ký vào hợp đồng vay, ngân hàng có thể gặp khó khăn trong việc thu hồi nợ nếu bạn không thể trả. Mỗi ngân hàng có chính sách và quy định khác nhau về việc vay thế chấp, và nếu ngân hàng này yêu cầu chữ ký của vợ bạn nhưng bạn không muốn có sự liên đới của vợ trong khoản vay, bạn hoàn toàn có thể tìm kiếm ngân hàng khác có chính sách vay linh hoạt hơn hoặc phù hợp với tình huống của bạn.

                 

                Thứ tư, về công sức đóng góp của vợ bạn, mặc dù đã có đủ cơ sở để chứng minh đây là tài sản riêng của bạn nhưng khi hai người ly hôn, Tòa án sẽ xem xét công sức của vợ bạn trong việc bảo trì hoặc phát triển tài sản này. Ví dụ, nếu vợ bạn có tham gia vào việc xây dựng công trình trên đất, trồng trọt, chăm sóc cây cối hoặc tham gia vào các hoạt động làm tăng giá trị tài sản trong suốt thời gian hôn nhân thì công sức đó có thể được xem là một yếu tố đóng góp vào tài sản riêng của bạn và sẽ được phân chia theo tỷ lệ đóng góp. Ngoài ra, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài sản riêng (như thu nhập từ việc cho thuê đất, sản phẩm nông nghiệp…) cũng sẽ được coi là tài sản chung của vợ chồng bạn và được phân chia khi ly hôn theo Khoản 2 Điều 43 Luật Hôn nhân và Gia đình năm 2014.

                 

                Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần hỗ trợ các vấn đề pháp lý khác, vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn Xí, Phường 13, Quận Bình Thạnh, TPHCM, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676 – 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.

                Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo.

                Nguyễn Văn Quảng

                Luật sư: Nguyễn Văn Quảng

                66 nhận xét
                0914500518 tel: 0914500518
                Gọi
                Thông tin



                  Luật sư Nguyễn Văn Quảng tư vấn:

                  Chào bạn Nguyễn Hoàng Kỳ,

                  Theo dữ liệu bạn cung cấp, tham chiếu quy định của pháp luật thì thấy:

                  Việc Ngân hàng yêu cầu phải có chữ ký của vợ vì Ngân hàng cho rằng bạn thực hiện hồ sơ vay vốn trong thời kỳ hôn nhân nên có thể Ngân hàng yêu cầu cần có sự đồng ý của vợ để tránh tranh chấp về sau. Bạn có thể chứng minh nguồn gốc tài sản bằng các giấy tờ thừa kế và lập thỏa thuận với vợ rằng đây là tài sản riêng của bạn, văn bản này cần được công chứng, chứng thực và bổ sung cho Ngân hàng, để được xem xét.

                  Trường hợp xấu nhất, nếu xãy ra ly hôn, có tranh chấp về tài sản chung, riêng thì bạn có thể cung cấp các giấy tờ trên đây để chứng minh đó là tài sản riêng của bạn.

                  Bạn có thể liên hệ với Luật sư theo các phương thức sau được tư vấn và hỗ trợ cụ thể cho vấn đề của mình.

                  Liên hệ qua Hotline/Zalo: 0914.500518, Luật sư Nguyễn Văn Quảng - Giám đốc điều hành Công ty Luật Sứ Mệnh Vàng.

                  Liên hệ trực tiếp tại địa chỉ: Số 11 Tân An 2, phường Hòa Cường Bắc, quận Hải Châu, thành phố Đà Nẵng.

                  Liên hệ qua Email: luatsumenhvang@gmail.com

                  Website: www.lsdanang.com

                  Luật sư Nguyễn Văn Quảng.

                  Luật sư: Trần Trọng Hùng Ads

                  2 nhận xét

                  • Đánh giá của iLAW: 9.3

                  Nhắn tin
                  Mức phí
                  Hồ sơ

                  Gọi

                  Luật sư: Lê Thị Hoàng Niệm Ads

                  6 nhận xét

                  • Đánh giá của iLAW: 9.5

                  Nhắn tin
                  Mức phí
                  Hồ sơ

                  Gọi

                    0989376528

                  Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                  1. Tư vấn về thủ tục sửa đổi lối đi hộ gia đình thể hiện trên chứng nhận quyền sử dụng đất
                    Có 3 Luật sư trả lời
                  2. Tư vấn và hỗ trợ pháp lý bán căn hộ
                    Có 4 Luật sư trả lời
                  3. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
                    Có 3 Luật sư trả lời
                  4. Tranh Chấp Đất Đai
                    Có 5 Luật sư trả lời
                  5. Khởi kiện ngân hàng về hoạt động cho vay trái quy định
                    Có 4 Luật sư trả lời
                  6. Tranh chấp đất đai
                    Có 4 Luật sư trả lời

                    Lĩnh vực Đất đai

                    1. Cho thuê nhà đất
                    2. Mua bán nhà đất
                    3. Quyền sử dụng đất
                    4. Tranh chấp đất đai
                    5. Xây dựng

                    Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                    Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                    Đặt câu hỏi

                    - hoặc -

                    Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                    Tìm kiếm luật sư

                    Duyệt tìm Luật sư

                    • Theo lĩnh vực
                    • Theo tỉnh thành

                        Đánh giá (Rating) của iLAW

                        1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                        iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                        2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                        Kinh nghiệm và bằng cấp

                        Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                        Thành tựu trong nghề nghiệp

                        Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                        Danh tiếng và uy tín trong nghề

                        Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                        Đóng góp cho nghề

                        Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                        Đóng góp cho cộng đồng

                        Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                        3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                        Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                        10 - 9.0: Xuất sắc 

                        8.9 - 8.0: Rất tốt 

                        7.9 - 7.0: Tốt 

                        6.9 - 6.0: Trung bình

                        • Về chúng tôi
                        • Điều khoản sử dụng
                        • Dành cho người dùng
                        • Dành cho Luật sư
                        • Chính sách bảo mật
                        • Nội quy trang Nhận xét
                        • Đánh giá của iLAW

                        Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                        Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                        Điện thoại: (028) 7303 2868

                        Email: cskh@i-law.vn

                        GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                        iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                        © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019