iLAW
iLAW
  • Tìm luật sư
    • Tư vấn pháp luật
      • Bài viết pháp luật
        • Câu hỏi pháp luật
          • Biểu mẫu
          • Dịch vụ pháp lý
          • Đặt câu hỏi miễn phí
          • Đăng nhập
          DetailFaq
          1. Q&A
          2. Doanh nghiệp  
          3. Hợp đồng lao động
          15/04/2025

          Hợp đồng lao động

          E muốn hỏi là cty không ký họp đồng lao động k đóng bảo hiểm cho nv thì có bị phạt k ạ


          Đặt câu hỏi
          Luật sư: Phạm Thị Thu Ads

          99 nhận xét

          Đánh giá của iLAW:  9.6

          Nhắn tin
          Mức phí
          Hồ sơ

          Gọi

          3 Luật sư trả lời

          Lê Đức Tuấn

          Luật sư: Lê Đức Tuấn

          824 nhận xét
          0914431086 tel: 0914431086
          Gọi
          Thông tin

            Luật sư trả lời anh/chị như sau:

            Theo Nghị định 12/2022/NĐ-CP, việc công ty không ký hợp đồng lao động và không đóng bảo hiểm cho nhân viên sẽ bị phạt tiền như sau:

            Phạt tiền đối với hành vi không ký hợp đồng lao động:

            + Từ 2.000.000 đồng đến 5.000.000 đồng đối với vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động.

            + Từ 5.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng đối với vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động.

            + Từ 10.000.000 đồng đến 15.000.000 đồng đối với vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động.

            + Từ 15.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng đối với vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động.

            + Từ 20.000.000 đồng đến 25.000.000 đồng đối với vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

            Phạt tiền đối với hành vi không đóng bảo hiểm cho nhân viên:

            Công ty có thể bị phạt lên tới 75 triệu đồng theo quy định pháp luật.

            Ngoài ra công ty còn phải đóng thêm khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng bảo hiểm cho người lao động.

            => Do đó, việc công ty không ký hợp đồng lao động và không đóng bảo hiểm xã hội cho nhân viên là vi phạm pháp luật và sẽ bị xử phạt tuỳ theo mức độ vi phạm.

            Nếu bạn đang gặp phải vấn đề về pháp luật, hãy liên hệ với luật sư để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.

            Tư vấn hoàn toàn miễn phí sau đó mới báo phí thuê luật sư để bạn dễ dàng quyết định!

            GỌI NGAY LUẬT SƯ 0914.431.086

            • LUẬTSƯ.NET
            • Địa chỉ: Số 11, Đường số 7, KDC CityLand Park Hills, Phường 10, Quận Gò Vấp, TP.HCM
            • Điện thoại: 0914.431.086
            • Website: https://luậtsư.net/
            • Email: tuvanmienphi@luậtsư.net

            Luật sư Lê Đức Tuấn.

            Lê Thị Thu Hương

            Luật sư: Lê Thị Thu Hương

            0 nhận xét
            989656682 tel: 989656682
            Gọi
            Thông tin

              Chào bạn,

              Cảm ơn câu hỏi của bạn, tôi xin tư vấn cho bạn như sau:

              -       Về việc không ký hợp đồng lao động:

              Theo Điều 13 Bộ luật Lao động 2019 quy định như sau:

              “ …

              2. Trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động.”

              Điều 14 Bộ luật Lao động 2019 cũng quy định về hình thức hợp đồng lao động như sau:

              “1. Hợp đồng lao động phải được giao kết bằng văn bản và được làm thành 02 bản, người lao động giữ 01 bản, người sử dụng lao động giữ 01 bản, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều này.

              Hợp đồng lao động được giao kết thông qua phương tiện điện tử dưới hình thức thông điệp dữ liệu theo quy định của pháp luật về giao dịch điện tử có giá trị như hợp đồng lao động bằng văn bản.

              2. Hai bên có thể giao kết hợp đồng lao động bằng lời nói đối với hợp đồng có thời hạn dưới 01 tháng, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 18, điểm a khoản 1 Điều 145 và khoản 1 Điều 162 của Bộ luật này.”

              Có thể thấy pháp luật quy định trước khi nhận người lao động vào làm việc thì người sử dụng lao động phải giao kết hợp đồng lao động với người lao động. Trường hợp thuê nhân viên từ 1 tháng trở lên thì công ty phải ký hợp đồng lao động bằng văn bản.

              Như vậy, trường hợp công ty không ký hợp đồng lao động bằng văn bản với nhân viên đang làm việc cho mình từ 1 tháng trở lên hoặc không giao kết hợp đồng bằng lời nói với nhân viên làm việc cho mình dưới 01 tháng là đang vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động.

              Khi vi phạm lỗi này, công ty sẽ bị xử phạt hành chính và buộc thực hiện các biện pháp khắc phục.

              Căn cứ theo khoản 1 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định về mức phạt vi phạm quy định về giao kết hợp đồng lao động. Theo đó, mức phạt đối với người sử dụng lao động có hành vi không ký hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động làm công việc có thời hạn từ đủ 01 tháng trở lên được quy định như sau:

              +    Phạt tiền từ 2 triệu đồng - 5 triệu đồng: vi phạm từ 01 người đến 10 người lao động;

              +    Phạt tiền từ 5 triệu đồng - 10 triệu đồng: vi phạm từ 11 người đến 50 người lao động;

              +    Phạt tiền từ 10 triệu đồng - 15 triệu đồng: vi phạm từ 51 người đến 100 người lao động;

              +    Phạt tiền từ 15 triệu đồng - 20 triệu đồng: vi phạm từ 101 người đến 300 người lao động;

              +    Phạt tiền từ 20 triệu đồng - 25 triệu đồng: vi phạm từ 301 người lao động trở lên.

              Tuy nhiên, đây chỉ là mức phạt đối với cá nhân, trường hợp là các tổ chức theo quy định tại khoản 3 Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP thì sẽ chịu phạt gấp 02 lần mức phạt nêu trên.

              Ngoài ra, người sử dụng lao động còn bị buộc thực hiện biện pháp khắc phục là phải giao kết hợp đồng lao động bằng văn bản với người lao động.(khoản 3 Điều 9 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)

              -       Về việc không đóng bảo hiểm cho nhân viên:

              Căn cứ Điều 2 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định đối tượng tham gia bảo hiểm xã hội bao gồm:

              - Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ;

              - Người lao động làm việc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;

              - Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;

              - Cán bộ, công chức, viên chức;

              - Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;

              - Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân;

              - Sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân;

              - Người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;

              - Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;

              - Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định;

              - Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;

              - Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

              - Người lao động là công dân nước ngoài vào làm việc tại Việt Nam có giấy phép lao động hoặc chứng chỉ hành nghề hoặc giấy phép hành nghề do cơ quan có thẩm quyền của Việt Nam cấp.

              Căn cứ khoản 1, khoản 2 Điều 17 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định các hành vi bị nghiêm cấm:

              “1. Trốn đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp.

              2. Chậm đóng tiền bảo hiểm xã hội, bảo hiểm thất nghiệp.

              ...”

              Căn cứ khoản 3 Điều 122 Luật Bảo hiểm xã hội 2014 quy định xử lý vi phạm pháp luật về bảo hiểm xã hội:

              “...

              3. Người sử dụng lao động có hành vi vi phạm quy định tại các khoản 1, 2 và 3 Điều 17 của Luật này từ 30 ngày trở lên thì ngoài việc phải đóng đủ số tiền chưa đóng, chậm đóng và bị xử lý theo quy định của pháp luật, còn phải nộp số tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và lãi của số tiền này vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội.”

              Theo quy định trên, công ty không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động thuộc đối tượng phải tham gia bảo hiểm xã hội từ 30 ngày trở lên thì bị xử lý theo quy định của pháp luật.

              Căn cứ khoản 6, khoản 10 Điều 39 Nghị định 12/2022/NĐ-CP quy định mức xử phạt hành vi vi phạm quy định về đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp:

              “...

              6. Phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

              ...

              10. Biện pháp khắc phục hậu quả

              a) Buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp phải đóng cho cơ quan bảo hiểm xã hội đối với hành vi vi phạm quy định tại khoản 5, 6, 7 Điều này;

              b) Buộc người sử dụng lao động nộp khoản tiền lãi bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề tính trên số tiền, thời gian chậm đóng, không đóng, trốn đóng, chiếm dụng tiền đóng; nếu không thực hiện thì theo yêu cầu của người có thẩm quyền, ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng, chậm đóng và khoản tiền lãi của số tiền này tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước công bố tại thời điểm xử phạt vào tài khoản của cơ quan bảo hiểm xã hội đối với những hành vi vi phạm quy định tại các khoản 5, 6, 7 Điều này từ 30 ngày trở lên.”

              Theo đó, người sử dụng lao động không đóng bảo hiểm xã hội cho toàn bộ người lao động nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự thì bị phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc tại thời điểm bị lập biên bản.

              Ngoài ra, buộc người sử dụng lao động đóng đủ số tiền bảo hiểm xã hội và nộp khoản tiền bằng 02 lần mức lãi suất đầu tư quỹ bảo hiểm xã hội bình quân của năm trước liền kề.

              Trường hợp người sử dụng lao động không thực hiện thì ngân hàng, tổ chức tín dụng khác, kho bạc nhà nước có trách nhiệm trích từ tài khoản tiền gửi của người sử dụng lao động để nộp số tiền chưa đóng và tiền lãi tính theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn cao nhất của các ngân hàng thương mại nhà nước.

              Mức phạt trên áp dụng đối với cá nhân. Trường hợp tổ chức có cùng hành vi vi phạm thì mức phạt tiền đối với tổ chức bằng 02 lần mức phạt tiền đối với cá nhân. (Quy định tại Điều 6 Nghị định 12/2022/NĐ-CP)

              Nếu cần tư vấn thêm, bạn vui lòng liên hệ với chúng tôi theo thông tin dưới đây:

              Công ty Luật TNHH T2H

              Địa chỉ: G4-4A, Tập thể 708, Liên Ninh, Thanh Trì, thành phố Hà Nội

              VP Giao dịch: Số 2 ngõ 115 đường Chiến Thắng, phường Văn Quán, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội

              Tel: 02422429900 – 0989656682

              E-mail: huong.le@t2h.vn - contact.t2h@t2h.vn

              Trân trọng!

               

              Luật sư Lê Thị Thu Hương.

              Nguyễn Thị Phương

              Luật sư: Nguyễn Thị Phương

              205 nhận xét
              0973761188 tel: 0973761188
              Gọi
              Thông tin

                Chào bạn! Liên quan tới vấn đề bạn đang thắc mắc Luật sư 24H HCMC trả lời như sau:

                Căn cứ quy định tại khoản 6 Điều 39 Nghị định số 12/2022/NĐ-CP, người sử dụng lao động có thể bị phạt tiền từ 18% đến 20% tổng số tiền phải đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp tại thời điểm lập biên bản vi phạm hành chính nhưng tối đa không quá 75.000.000 đồng đối với trường hợp không đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp cho toàn bộ người lao động thuộc diện tham gia bảo hiểm xã hội bắt buộc, bảo hiểm thất nghiệp nhưng chưa đến mức truy cứu trách nhiệm hình sự.

                Ngoài ra, người nào có nghĩa vụ đóng bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, bảo hiểm thất nghiệp cho người lao động mà gian dối hoặc bằng thủ đoạn khác để không đóng hoặc không đóng đầy đủ theo quy định từ 06 tháng trở lên thuộc một trong những trường hợp sau đây, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 01 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

                a) Trốn đóng bảo hiểm từ 50.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng;

                b) Trốn đóng bảo hiểm cho từ 10 người đến dưới 50 người lao động.

                Trường hợp cần hỗ trợ thêm, vui lòng liên hệ với chúng tôi để được tư vấn trực tiếp và chi tiết hơn:

                Công ty Luật TNHH Luật sư 24H HCMC

                29 Nguyễn Thị Tần, Phường 2, Quận 8, TP.HCM

                Luật sư Nguyễn Thị Phương.

                Luật sư: Phạm Thị Thu Ads

                99 nhận xét

                • Đánh giá của iLAW: 9.6

                Nhắn tin
                Mức phí
                Hồ sơ

                Gọi

                Luật sư: Ngô Lệ Quỳnh Ads

                309 nhận xét

                • Đánh giá của iLAW: 9.5

                Nhắn tin
                Mức phí
                Hồ sơ

                Gọi

                  0829678999

                Những câu hỏi cùng lĩnh vực

                1. Cơ sở pháp lý nào cho việc yêu cầu sử dụng ASM để khai báo lưu trú
                  Có 3 Luật sư trả lời
                2. Thu hồi nợ
                  Có 5 Luật sư trả lời
                3. thu hồi GCN ĐKDN?
                  Có 3 Luật sư trả lời
                4. Chấm dứt hợp đồng mua bán trước hạn
                  Có 6 Luật sư trả lời
                5. xúc phạm đến danh dự của cửa tiệm tạp hoá
                  Có 4 Luật sư trả lời
                6. Quy định về địa điểm thành lập Trung tâm chăm sóc người cao tuổi tại TP HCM
                  Có 4 Luật sư trả lời

                  Lĩnh vực Doanh nghiệp

                  1. Bảo hiểm cháy nổ
                  2. Đầu tư
                  3. Đấu thầu
                  4. Giải thể, phá sản doanh nghiệp
                  5. Hợp đồng kinh tế
                  6. Mua bán, sáp nhập doanh nghiệp
                  7. Thành lập doanh nghiệp
                  8. Xuất nhập khẩu
                  9. Xử lý nợ

                  Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?


                  Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi

                  Đặt câu hỏi

                  - hoặc -

                  Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..

                  Tìm kiếm luật sư

                  Duyệt tìm Luật sư

                  • Theo lĩnh vực
                  • Theo tỉnh thành

                      Đánh giá (Rating) của iLAW

                      1. Hệ thống Đánh giá (Rating) trên iLAW hoạt động như thế nào

                      iLAW đưa ra Đánh giá (Rating) dựa trên các thông tin do Luật sư cung cấp trong trang cá nhân của Luật sư và các thông tin mà iLAW thu thập được (ví dụ, các thông tin do Đoàn Luật sư, Liên đoàn Luật sư hoặc các Sở tư pháp công bố...). Thêm vào đó, thuật toán thông minh (Smart Agorithm) trên hệ thống iLAW cũng nhận diện và tự động cập nhật thường xuyên những thay đổi (tăng hoặc giảm) của Đánh giá (Rating). 

                      2. Các yếu tố chính ảnh hưởng đến Đánh giá (Rating) của iLAW

                      Kinh nghiệm và bằng cấp

                      Số năm kinh nghiệm hành nghề của Luật sư, học vấn, bằng cấp chuyên môn hoặc các bằng cấp trong các lĩnh vực liên quan mà Luật sư đạt được.

                      Thành tựu trong nghề nghiệp

                      Các giải thưởng, vinh danh, bằng khen…của cá nhân Luật sư hoặc của văn phòng/công ty nơi Luật sư làm việc.

                      Danh tiếng và uy tín trong nghề

                      Mức độ tích cực của các Nhận xét (reviews) và đánh giá sao (từ 1 sao đến 5 sao) chất lượng dịch vụ pháp lý từ khách hàng cũ và Đánh giá của luật sư đồng nghiệp đối với Luật sư.

                      Đóng góp cho nghề

                      Luật sư có xuất bản các sách chuyên ngành pháp lý, các bài viết, chia sẻ quan điểm pháp lý trên các báo, tạp chí, các tham luận, trình bày tại các hội thảo chuyên ngành pháp lý...

                      Đóng góp cho cộng đồng

                      Luật sư tích cực tham gia trả lời miễn phí các Câu hỏi của khách hàng, chia sẻ miễn phí các thông tin pháp lý hữu ích, các biểu mẫu, mẫu hợp đồng cho khách hàng trên iLAW.

                      3. Các mức độ của Đánh giá (Rating) của iLAW

                      Kết quả Đánh giá (Rating) trên hệ thống iLAW được chia làm 04 mức độ tương ứng, phản ánh thông tin toàn diện về Luật sư và chất lượng cũng như uy tín của dịch vụ pháp lý mà Luật sư cung cấp:

                      10 - 9.0: Xuất sắc 

                      8.9 - 8.0: Rất tốt 

                      7.9 - 7.0: Tốt 

                      6.9 - 6.0: Trung bình

                      • Về chúng tôi
                      • Điều khoản sử dụng
                      • Dành cho người dùng
                      • Dành cho Luật sư
                      • Chính sách bảo mật
                      • Nội quy trang Nhận xét
                      • Đánh giá của iLAW

                      Công Ty Cổ Phần Giải Pháp Pháp Lý Thông Minh

                      Tầng 6 và 7, Toà nhà Friendship, số 31, đường Lê Duẩn, Phường Sài Gòn, Thành phố Hồ Chí Minh, Việt Nam

                      Điện thoại: (028) 7303 2868

                      Email: cskh@i-law.vn

                      GCNĐKKD số 0314107106 do Sở Kế hoạch và Đầu tư TPHCM cấp ngày 10/11/2016

                      iLAW chỉ cung cấp thông tin và nền tảng công nghệ để bạn sử dụng thông tin đó. Chúng tôi không phải là công ty luật và không cung cấp dịch vụ pháp lý. Bạn nên tham vấn ý kiến Luật sư cho vấn đề pháp lý mà bạn đang cần giải quyết. Vui lòng tham khảo Điều khoản sử dụng và Chính sách bảo mật khi sử dụng website.

                      © iLAW Inc. All Rights Reserved 2019