Sang nhượng đất thổ cư
Tôi có mua lô đất cạnh nhà sổ đỏ đứng tên hộ ông vào năm 2005 có viết giấy tay sang nhượng , hộ ông này có 5 người con và vợ, con cả sinh năm 1981, chưa kịp sang tên vì sau đó ông này đi làm ăn xa và nhiều lí do khác. nay đã tìm ra địa chỉ của ông ấy nhưng vợ ông đã chết năm 2011. Vậy giờ tôi muốn sang tên cho tôi thì phải làm sao.Xin cám ơn luật sư . Hiện sổ đỏ tôi đang giữ.
4 Luật sư trả lời
“Mua đất thổ cư bằng giấy tay, chưa sang tên, chủ đất đi vắng – Làm sao để sang tên sổ đỏ?”
Chào anh/chị, vấn đề của anh/chị được Luật sư Nguyễn Thành Huân – Giám đốc Công ty Luật Sư 11 – tư vấn như sau:
Anh/chị có mua đất thổ cư năm 2005 bằng giấy tay từ một người đàn ông, hiện đang giữ sổ đỏ gốc, tuy nhiên chưa sang tên do nhiều lý do, trong đó có việc người bán đi làm ăn xa. Hiện nay người vợ đã mất (năm 2011) và đã tìm ra nơi cư trú của người bán. Anh/chị muốn sang tên hợp pháp quyền sử dụng đất. Vậy phải làm thế nào?
1. Mua đất bằng giấy tay, chưa sang tên có hiệu lực pháp lý không?
→ Giao dịch chuyển nhượng quyền sử dụng đất phải lập thành văn bản, có công chứng, chứng thực. Tuy nhiên, theo quy định tại Điều 129 Bộ luật Dân sự 2015:
Giao dịch dân sự đã được xác lập bằng văn bản nhưng vi phạm quy định bắt buộc về công chứng, chứng thực mà một bên hoặc các bên đã thực hiện ít nhất hai phần ba nghĩa vụ trong giao dịch thì theo yêu cầu của một bên hoặc các bên, Tòa án ra quyết định công nhận hiệu lực của giao dịch đó. Trong trường hợp này, các bên không phải thực hiện việc công chứng, chứng thực.
→ Trường hợp của anh/chị, giấy tay năm 2005 tuy không đúng thủ tục nhưng đã thực hiện: anh/chị nhận đất, sử dụng và giữ sổ đỏ gốc → có thể được xem xét là công nhận hiệu lực của giao dịch này
2. Sổ đỏ đứng tên người bán, người vợ đã mất: Có cần làm thủ tục thừa kế không?
→ Luật Đất đai 2024 quy định: người sử dụng đất chỉ được chuyển nhượng khi có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) và đất không có tranh chấp.
→ Trường hợp người vợ đã mất (năm 2011), phần tài sản thuộc sở hữu chung vợ chồng sẽ phát sinh thừa kế, nếu chưa phân chia thì không thể chuyển nhượng toàn bộ.
→ Vậy nên: cần xác định phần sở hữu của người vợ đã mất để tiến hành thủ tục khai nhận di sản thừa kế giữa các con và người chồng → sau đó mới sang tên hợp pháp cho anh/chị.
3. Có thể buộc người bán ký hồ sơ sang tên không? Nếu họ không hợp tác thì sao?
→ Theo quy định pháp luật, bên bán cần ký hồ sơ chuyển nhượng tại Văn phòng công chứng hoặc UBND xã. Nếu họ không hợp tác:
-
Có thể khởi kiện ra Tòa án yêu cầu thực hiện nghĩa vụ ký chuyển nhượng, căn cứ vào giấy tay và các bằng chứng giao dịch.
-
Nếu người bán cố tình trốn tránh, Tòa có thể ra bản án buộc sang tên, dùng bản án này để làm thủ tục đăng ký sang tên tại cơ quan nhà nước.
4. Thủ tục cụ thể để sang tên đất trong trường hợp mua giấy tay và bên bán vắng mặt là gì?
Các bước xử lý anh/chị có thể thực hiện:
-
Liên hệ người bán: đề nghị ký hợp đồng chuyển nhượng chính thức tại công chứng.
-
Nếu vợ đã mất: liên hệ các con để làm thủ tục khai nhận di sản.
-
Nộp hồ sơ sang tên tại Văn phòng Đăng ký đất đai gồm: hợp đồng công chứng, giấy tờ nhân thân các bên, khai nhận di sản, giấy tờ chứng minh sử dụng đất từ năm 2005, giấy tay mua bán…
-
Trường hợp bị từ chối sang tên hoặc không tìm được người bán: làm đơn khởi kiện yêu cầu công nhận quyền sử dụng đất tại TAND khu vực nơi có đất.
5. Lưu ý khi mua bán đất bằng giấy tay, chưa sang tên nhiều năm?
→ Theo quy định của pháp luật:
-
Giao dịch đất đai bằng giấy tay có rủi ro cao, cần sớm hoàn thiện thủ tục pháp lý để tránh bị tranh chấp hoặc mất đất.
-
Nếu người bán đã mất, phải xác định rõ hàng thừa kế và thực hiện thủ tục khai nhận di sản.
- KHUYẾN NGHỊ TỪ LUẬT SƯ 11:
✅ Trường hợp của anh/chị có thể sang tên được nhưng cần làm rõ các yếu tố:
-
Người vợ đã mất → phải khai nhận di sản thừa kế.
-
Người bán hiện còn sống → cần hợp tác ký kết lại.
-
Nếu không hợp tác → có thể khởi kiện yêu cầu công nhận chuyển nhượng.
📌Luật sư 11 cần kiểm tra thêm hồ sơ giấy tay, sổ đỏ gốc, giấy tờ liên quan để tư vấn chính xác hơn và hỗ trợ thủ tục hiệu quả.
Nếu anh/chị cần hỗ trợ thêm về vấn đề này, vui lòng liên hệ với luật sư qua thông tin sau:
📍 CÔNG TY LUẬT TNHH LUẬT SƯ 11
✔️ 120 – 122 Điện Biên Phủ, phường Tân Định, TP. Hồ Chí Minh
📞 0979 800 000 – Zalo/Mobile
📧 nguyenthanhhuan@luatsu11.vn
🌐 https://luatsu11.vn
Luật sư Nguyễn Thành Huân sẽ cùng đội ngũ là những luật sư nhiều năm kinh nghiệm tại Công ty Luật Sư 11 đồng hành cùng anh/chị để giải quyết vấn đề và bảo vệ tốt nhất quyền lợi hợp pháp của anh/chị.
Luật sư Nguyễn Thành Huân.
Chào bạn, về vấn đề bạn đặt ra như trên, chúng tôi có một
số ý kiến tư vấn như sau:
1.
Căn cứ Mục
XI Nghị định 151/2025/NĐ-CP về phân định thẩm quyền của chính quyền địa phương
02 cấp, phân quyền, phân cấp trong lĩnh vực đất đai có quy định về “Trình tự,
thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất đối với trường hợp đã chuyển quyền sử dụng đất nhưng chưa thực hiện
thủ tục chuyển quyền theo quy định” như sau:
i.
Trường hợp người đang sử dụng đất do nhận chuyển quyền sử dụng đất trước
ngày 01 tháng 8 năm 2024 mà thửa đất đó đã có Giấy chứng nhận và bên
nhận chuyển quyền sử dụng đất chỉ có Giấy chứng nhận đã cấp cho thửa đất kèm
theo giấy tờ về việc nhận chuyển quyền sử dụng đất hoặc chỉ có hợp đồng, văn
bản về chuyển quyền sử dụng đất đã lập theo quy định thì thực hiện như sau:
ü
Người sử dụng đất nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với
đất theo Mẫu số 18 ban hành kèm theo
Nghị định này và hợp đồng, văn bản về chuyển quyền sử dụng đất đã lập theo
quy định đối với trường hợp chỉ có hợp đồng hoặc văn bản về chuyển quyền sử
dụng đất đã lập theo quy định nhưng bên chuyển quyền không trao Giấy chứng nhận
cho bên nhận chuyển quyền.
ü
Trường hợp nhận chuyển quyền sử dụng đất nhưng không có hợp đồng, văn
bản theo quy định thì nộp Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn
liền với đất theo Mẫu số 18 ban hành kèm theo Nghị định
này, bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp, giấy tờ về việc chuyển quyền sử
dụng đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền và bên nhận chuyển quyền;
ii.
Văn phòng đăng ký đất đai thông báo bằng văn bản cho bên chuyển quyền
và Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất để niêm yết công khai về việc
làm thủ tục cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn
liền với đất cho người nhận chuyển quyền.
Trường hợp không rõ địa chỉ của
người chuyển quyền để thông báo thì Văn phòng đăng ký đất đai thực
hiện đăng tin 03 lần trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa
phương, chi phí đăng tin do người đề nghị cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với đất trả;
iii.
Sau thời hạn 30 ngày, kể từ ngày có thông báo hoặc đăng tin lần đầu tiên
trên phương tiện thông tin đại chúng ở địa phương mà không có
đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện
việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu tài sản gắn liền với
đất cho bên nhận chuyển quyền; trường hợp bên chuyển quyền không nộp Giấy chứng
nhận đã cấp thì thực hiện việc hủy Giấy chứng nhận đã cấp.
iv.
Trường hợp có đơn đề nghị giải quyết tranh chấp thì Văn phòng đăng ký
đất đai hướng dẫn các bên nộp đơn đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền giải quyết
tranh chấp theo quy định.
2.
Do đó, trong trường hợp này, bạn cần liên hệ với Văn phòng đăng ký đất đai
để thực hiện thủ tục xin cấp giấy chứng nhận, hồ sơ cần chuẩn bị bao gồm:
i.
Đơn đăng ký biến động đất đai, tài sản gắn liền với đất theo Mẫu số 18;
ii.
Bản gốc Giấy chứng nhận đã cấp;
iii.
Giấy tờ về việc chuyển quyền sử dụng đất có đủ chữ ký của bên chuyển quyền
và bên nhận chuyển quyền (Lưu ý: Giấy chứng nhận đứng tên hộ do đó
giấy tay sang nhượng phải có đủ chữ ký của 5 người trong hộ gia đình của bên
bán);
iv.
Các giấy tờ có liên quan khác.
Trên đây là nội dung tư vấn của Văn phòng Luật sư Triển Luật
về vấn đề bạn yêu cầu. Nếu bạn còn vướng mắc hoặc cần báo giá dịch vụ pháp lý,
vui lòng liên hệ trực tiếp với chúng tôi theo địa chỉ số 213A (Tầng 2) Nguyễn
Xí, Phường Bình Lợi Trung, Tp. Hồ Chí Minh, số điện thoại liên hệ: 0903.121.676
– 077.682.0693 để được tư vấn và giải đáp cụ thể.
Luật sư Hồ Ngọc Hiền Thảo.
Trong trường hợp này, anh/chị cần liên hệ trực tiếp với luật sư qua số điện
thoại 0914.431.086 để được tư vấn cụ thể và chi tiết nhất.
Nếu bạn đang gặp phải vấn đề về pháp luật, hãy
liên hệ với luật sư để được tư vấn và hỗ trợ kịp thời.
Tư vấn hoàn toàn miễn phí sau đó mới báo phí thuê luật sư để bạn
dễ dàng quyết định!
·
LUẬTSƯ.NET
·
Địa chỉ: Số 11, Đường số 7, KDC CityLand Park Hills,
Phường 10, Quận Gò Vấp, TP.HCM
·
Điện thoại: 0914.431.086
·
Website: https://luậtsư.net/
·
Email: tuvanmienphi@luậtsư.net
Luật sư Lê Đức Tuấn.
Lĩnh vực Đất đai
Không thể tìm thấy những gì bạn đang tìm kiếm?
Gửi một câu hỏi miễn phí trên diễn đàn công cộng của chúng tôi. Đặt một câu hỏi
Đặt câu hỏi- hoặc -
Tìm kiếm luật sư bằng cách đánh giá và xếp hạng..
Tìm kiếm luật sư


